Friday 28 October 2011

Làm thều thào được không?

Thều thào hiện nay thường được hiểu là nói rất nhỏ và yếu ớt (Hoàng Phê, 2006:936).
Trên các văn bản cổ thều thào có nghĩa là hời hợt, qua loa  như ở câu 750 của Thiên Nam Ngữ Lục:
Chính sự thều thào bỏ việc lam nham.
(Vương Lộc, 2001:153)
Nghĩa này vẫn còn được ghi nhận trong các từ điển tiếng Việt thế kỷ thứ 20. Hội Khai Trí Tiến Đức (1931:563) giải thích thều thàosơ lược, nông nổi và cho ví dụ là tính người thều thào. Lê Văn Đức (1970b:1552) cũng giải nghĩa và cho ví dụ y hệt.
Nguyễn Như Ý (1999:1559) có hai mục từ thều thào riêng biệt. Mục từ thứ nhất có nội dung giống với thều thào của Hoàng Phê (2006:936). Mục từ thứ hai quy về từ thểu thảo; từ này được giảng là hời hợt, dễ dãi, nông nổi.

Wednesday 26 October 2011

Rừng có mạch không?

Trung bình cứ 81 người viết tai viết mạch rừng mới có 1 người viết tai vách mạch dừng và người này bị coi là viết sai chính tả! Nhưng từ điển Lê Văn Đức (1970b:309) chỉ ghi nhận tai vách mạch dừng, không có tai vách mạch rừng.


Một quyển từ điển hồi đầu thế kỷ 20 là Việt Nam Tự Điển của Hội Khai Trí Tiến Đức (1931:161) có hai mục từ dứngdừng, xem là cùng nghĩa, và giải thích là nan để làm cốt vách và cho ví dụ là rút dây động dừng (không phải động rừng). Câu tục ngữ Tai vách mạch dừng được ghì ở trang 504 của cuốn từ điển ấy. 


Bây giờ kỹ thuật xây cất nhà cửa đã khác nên dừng trở nên vô nghĩa, rừng nghe hợp lý hơn. Từ điển Nguyễn Như Ý (1999:1482) ghi nhận cả tai vách mạch dừngtai vách mạch rừng. Hoàng Phê (2006:883) chỉ có tai vách mạch rừng.

Dấu hay giấu?

Dấu là một từ cổ, có nghĩa là yêu. Giấu có nghĩa là cất kín. Việc cần phải che giấu thường là việc xấu xa. Viết che dấu trong trường hợp này là sai chính tả,
Chồng gọi vợ là em yêu dấu. Yêu dấu là yêu công khai nên không có chuyện yêu giấu. Không yêu công khai là yêu thầm, yêu vụng. yêu trộm... Tục ngữ có câu: Con vua vua dấu, con chấu chấu yêu. Thơ Hồ Xuân Hương có câu: Chúa dấu vua yêu một cái này. Đố ai biết là cái gì?                                                                                                                                                                                                                                                                                    

Tuesday 25 October 2011

Lạp xưởng có phải là xúc xích Tàu không?

Lạp xưởng/lạp xường là một món ăn của người Trung Quốc. Lạp xường là âm Quảng Đông của臘 腸. Âm Hán Việt lạp trường.

Lạp nghĩa là cuối năm. Đời nhà Chu lễ tế cuối năm gọi là đại lạp ( ). Tháng cuối năm là lạp nguyệt ( ), sang tiếng Việt thành tháng chạp.

Trường/Tràng nghĩa là nghĩa là ruột: tiểu tràng (  ) là ruột non, đại tràng (  ) là ruột già, đoạn trường ( ) là đứt ruột/đau lòng. Lạp trường là ruột lợn nhồi thịt lợn xay trộn với rượu, đường cho lên men tự nhiên.

Trên các thực đơn tiếng Anh lạp xường thường được dịch là Chinese sausage, tức là xúc xích Trung Hoa. Dịch như vậy không chính xác lắm vì xúc xích Trung Hoa rất đa dạng về chủng loại. Nhưng nếu ghi là lap cheong hay lup chong thì không ai hình dung ra được đó là món gì.

Sunday 23 October 2011

Do đâu de có nghĩa là lùi?


Gốc Pháp của dearrière, có nghĩa là phía sau. Tiếng Pháp có một biểu thức có vẻ thừa thãi nhưng khá thông dụng là reculer en arrière, dịch sang tiếng Việt thành lùi về phía sau, cũng rất thông dụng và cũng có vẻ thừa thãi (có ai lùi về phía trước không?). Do vậy de trong tiếng Việt có nghĩa là lùi:
Làm được như thế thì các hang khác cứ gọi là chạy de kèn (Nguyễn Bắc Sơn, 2008:293)
Chỉ sợ cảnh "chàng về nay đã cụt chân" rồi em gài số de, cho anh đi chỗ khác chơi (Anh Vân, 2003:77)

Từ arrière của Pháp còn có nghĩa là hậu vệ trên sân bóng đá. Từ arrière với nghĩa này vào tiếng Việt thành a-de.

Saturday 22 October 2011

Iếc sát là gì?


Từ Ersatz trong tiếng Đức có nghĩa là thế phẩm. Do chiến tranh thế giới lần thứ II từ này xâm nhập vào các tiếng châu Âu.  Có nhiều khả năng là người Việt tạo ra từ iếc sát qua tiếp xúc với tiếng Pháp.
Lại làm cho nước phở vàng ngậy, hắc mùi thảo quả, cái “vị phở” thơm thịt như món thịt giả iếc sát của phát xít Đức chế ra để binh lính nhai cho đỡ nhớ thịt thật. (Tô Hoài, 2010:458)

Wednesday 19 October 2011

Mạch lô là gì?

Mạch lô là một từ cũ, có nghĩa là thủy thủ, do gốc Pháp là matelot:
Đám mạch lô trở nên hoảng loạn. (Ngô Tự Lập, 2008:60)