Showing posts with label từ mượn âm. Show all posts
Showing posts with label từ mượn âm. Show all posts

Saturday 10 December 2022

Cái ba thồ là cái gì?

Là cái yên thồ chất trên lưng lừa ngựa. Do tiếng Pháp bât.

* Nhưng ba thồ lênh khênh vẫn lặc lè trên lưng chúng. Nguyễn Huy Tưởng (2006tp:777)

Sunday 4 December 2022

Ét nào là ét nào ?

 


 

Người phụ xe, tiếng Pháp là aide-chauffeur, trong tiếng Việt còn được gọi là ét ô tô / ét tài xế / ét xe hơi. Aide tiếng Pháp chuyển sang tiếng Việt thành ét.

Aide
tiếng Pháp còn có nghĩa là trợ lý. chuyển sang tiếng Việt thành ét. Nghĩa này cũng được bảo lưu trong từ ét của tiếng Việt.

Tổ lái xe lửa chạy than ngày xưa có hai người. Một người làm công việc lái tàu (tiếng Pháp là conducteur), một người làm công việc xúc than (tiếng Pháp là chauffeur). Người Việt cũng gọi người xúc than là ét.

 

ét  Œ aide / assistant. [i]   (CHEMIN DE FER) chauffeur.[ii]

ô tô aide-chauffeur.[iii]

tài xế aide-chauffeur.[iv]

xe hơi aide-chauffeur.[v]



[i] * Cậu làm « ét » cho tớ. Nhiều Tác Giả (1964:54, Đại Đồng)

* Lãi kia là đứa vô danh, mình là người có danh lại nhào tới xin làm ét cho nó. Nguyễn Khải (1999:54)

* Cậu là “ét” cho tớ. Nguyễn Huy (2004:61, Chiến Sĩ Điện Biên)

ĐVT (1950:253), NQT (1992:171), LPT (2001:451)

[ii] *  Người « ét » cười ra vẻ không tin, lấy sẻng súc than cho vào lò, còn tôi vẫn đứng nguyên chỗ cũ đăm đăm nhìn thẳng trước mặt. Khái Hưng & Nhất Linh (1958:36, Nhất Linh)

* Tôi gọi người « ét » nhưng bác ta làm bộ không nghe thấy, cứ cắm đầu xúc than cho vào lò. Khái Hưng & Nhất Linh (1958:37, Nhất Linh)

* Người « ét »  của tôi, vội bỏ cái xẻng xúc than, níu lấy tôi nói: Nhất Linh (1973:60)

[iii] * Sốp phơ lại cao hứng vừa cầm lái vừa nói truyện với tên  « ét », nhiều lúc chực đưa cả người lẫn xe xuống ruộng. Phong Hóa Tuần Báo số 99 (1934:9, Lêta)

* Tôi nhận thấy vậy, có đùa anh « ét »  (aide) xếp chỗ: Tri Tân Tạp Chí số 58 (1942:13, Nhật-Nham)

* Bữa trước, đã có một chuyến xe lên đèo ban đêm cũng gặp ổng rồi, ổng rượt theo xe, vồ một thằng « ét » ngồi phía sau. Nguyễn Vỹ (1970a:291)

* Bữa trước, đã có một chuyến xe lên đèo ban đêm cũng gặp ổng rồi, ổng rượt theo xe, vồ một thằng “ét” ngồi phía sau. Nguyễn Vỹ (2006:267)

LPT (2001:451)

[iv] * Tài, ét thay phiên nhau quay quay ma-ni-ven.  Duyên Anh (1970t:167)

* Xe lướt ngang, anh ét lẳng lơ vẫy tay, điểm nụ cười.  Duyên Anh (1970t:167)

[v] * Anh ét cằn nhằn biểu hai ông nằm trên bao bố trải trên mấy thùng đựng nước mắm. Nguyễn Vỹ (1957c:32)

* Mới hăm mốt, làm ét xe hơi, anh mê một cô hàng xén rất xinh ở An Khê, quyết lấy cho được. Phan Tứ (2007m:955)

Friday 28 October 2022

Son/xon nào là son/xon nào ?

Anh HoàngTuấn Công có hỏi cho vài dẫn chứng về sự ghi nhận cách viết "xon", "xi" trong từ điển từ xưa tới nay, và sách dạy tiếng Việt hiện được dùng giảng dạy trong nhà trường. Tôi không có trong tay các sách dạy về tiếng Việt hiện được dùng giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên các tư liệu trên văn bản và trên từ điển cho thấy tình trạng như sau:

son 1  sol. dây ~  corde de sol. [i]

son 2 casserole.[ii]

son 3  solde.[iii]

xon 1 (CHIMIE) -sol. ~ hữu cơ organosol ; ~ khí công nghiệp aérosol industriel ; ~ khí phóng xạ aérosol radioactif ; ~ nước hydrosol.[iv]

xon 2 (MUSIQUE) sol. chìa ~ clé de sol.[v]

xon 3 solde.[vi]

Ở đây chưa kể sônxôn. Sixi để nay mai.


[i] Sợi dây “son” của một chiếc đàn ghi-ta nào đó sau khi được dung làm hung khí siết cổ các nạn nhân, chúng quẳng lại dưới gầm cầu thang như cố tình thách thức cơ quan điều tra. Võ Duy Linh (2006:99)

HP (1988:891), HP (2003:862), NQT (1992:386), HHT (2002:332)

[ii] ** Hay là triều đình Annam tâu cùng Đức Kim Hoàng-thượng xin ngài lập một hội Hàn-Lâm (Académie) đễ làm quyển sách ấy, hoặc thêm tiếng mới vô, như : sà-bong, nhà ga, cái son, cái tách, ô-tô, còn như king-đô các nước, các tánh danh thì đừng âm theo chữ Tàu, âm cho gần chữ gốc như : Ơ-rốp, Phơ-răng-xơ, Ba-ri, Ăn-lê, Ben-gít, Bon-ca-rê, Cờ-rít-tốp cô-lôm, Na-bô-lê-ông, Sa-rô v. v. Hồ Văn Lang (1924:166)

* Son, nồi, chén, dĩa... như đã “biến” mất, có lẽ, anh để nó dưới bàn trên có khảm phủ kín lại. Tri Tân Tạp Chí số 81-82 (1943:27, Lê-Văn-Ngôn)

* Chà ! quên “son chè”!!!. Tạp Chí Tuổi Hoa số 57(1966:20, Đặng Trần Giáng Tiên)

* Em mở tủ kệ, lại có thêm nồi son chảo và các vật dụng khác. Vấn Đề số 4 (1967:70, Kiệt Tấn)

* Cái son nhỏ được phát họ dùng để nấu trà. Nguyễn Mộng Giác (2003:191)

* Ban đầu chị bán bún bắt một cái chảo nhỏ hay cái son (casserole) lên lò lửa. Vương Hồng Sển (2012a:241)

[iii]  * Dù nhiều ít, mua dùm cho là quý,

Hàng bán « son » ăn lãi tí ti thôi. Phong Hóa Tuần Báo số 39 (1933:??, Tú Mỡ)

* Vậy mà bây giờ chúng bị người ta bày ra “bán son” rồi đấy! Tri Tân Tạp Chí số 123 (1943:2, Hoa-Bằng)

LVH (1957:119), NQT (1992:386)

[iv] LKK (2001b:1145)

[v] KMA (1977b:331), NQT (1992:490), LKK (2001b:1145), TTA (2009:131)

[vi] * Gái có chồng như hàng bán  « xon » (solde). Phổ Thông Bán Nguyệt San số 17 (1938:27, Thanh Châu)

** Những tiếng đọc sai nguyên-âm

xoong casserole

xon solde

cồn alcool

lốp enveloppe

rượu vang vin

phó-mát fromage

bồi boy Tri Tân Tạp Chí số 5 (1941:23, Đào Duy Anh)

NQT (1992:490), LKK (2001b:1145), CBT (2006:278)