Cập nhật lúc 20h00, ngày 04/11/2011
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Văn bia chữ Nôm hiện còn có niên đại từ thế kỷ XV đến thế kỷ XX. Nó phản ánh sự phát triển của tiếng Việt ở một giai đoạn lịch sử khá dài. Khi tìm hiểu về văn bia chữ Nôm, chúng tôi thấy xuất hiện khá nhiều từ cổ trong đó. Việc khảo sát từ cổ sẽ cho chúng ta một cách hình dung cụ thể về kho từ vựng được sử dụng trên văn bia chữ Nôm từ thế kỷ XV đến thế kỷ XX, đồng thời cung cấp thêm cho các nhà nghiên cứu ngôn ngữ những cứ liệu về từ cổ trên loại hình văn bản văn bia. Bài viết dưới đây xin trình bày một số kết quả khảo sát ban đầu về từ cổ trong văn bia chữ Nôm.
Trước tiên, chúng tôi muốn bàn đến khái niệm từ cổ. Theo GS. Hoàng Xuân Hãn: “Từ ngữ cổ là những từ ngày nay không dùng nữa hoặc còn dùng trong một địa phương, hoặc còn sót lại trong một thành ngữ nào đó, hoặc còn dùng với nghĩa khác nhưng có liên can...” [40, tr.1091]. GS. Vương Lộc thì định nghĩa: “Từ ngữ cổ là những từ ngữ: 1. Chỉ còn gặp trong các tác phẩm cổ chứ không tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, như bợ là “vay”, khứng là “chịu”, mắng là “nghe”, v.v.; 2. Gặp trong tiếng Việt hiện đại nhưng đã thay đổi ít nhiều về mặt ngữ âm, như khách thứa thành khách khứa, bàn nàn thành phàn nàn, đam thành đem, v.v.; 3. Còn gặp trong tiếng Việt hiện đại nhưng ý nghĩa đã bị lu mờ do chúng không còn được dùng độc lập nữa, như han trong hỏi han, tác trong tuổi tác, le trong song le, v.v. hoặc đã thay đổi hoàn toàn về ý nghĩa như đăm chiêu không phải là “bên phải, bên trái, các phía”, lịch sự không phải là “từng trải”, vốn là nghĩa cổ của từ này; 4. Còn gặp trong tiếng Việt hiện đại nhưng khả năng kết hợp có khác so với ngày trước như ban trong các tổ hợp ban già, ban muộn, ban nghèo, ban tà, v.v.; cái trong cái rắn, cái ve, cái vẹt,v.v.; con trong con gậy, con lều, con sách, v.v.” [42, Lời nói đầu].
Với những tiêu chí như vậy thì văn bia chữ Nôm mà chúng tôi sưu tầm được còn lưu giữ rất nhiều từ cổ. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy trong văn bản văn bia chữ Nôm, ngoài những từ cổ theo các tiêu chí mà GS. Hoàng Xuân Hãn và GS. Vương Lộc (Từ Việt cổ) nêu ra, còn có những từ gốc Hán được sử dụng như một yếu tố trong ngôn ngữ thuần Việt như: chất trong "Làng Nhân họp mặt chất hưng công" [7], y quốc trong "Lảng vui há lảng niềm y quốc" [12], vong trong "Cho biết cơ màu vẫn chẳng vong" [1]. Hiện tượng này xảy ra do ảnh hưởng của từ ngôn ngữ Hán trong tiếng Việt, đồng thời cũng do sự phát triển chưa đầy đủ của ngôn ngữ văn Nôm tại thời điểm đó. Theo chúng tôi, có thể coi những từ như trên là những từ cổ, vì nó được sử dụng nhuần nhuyễn trong văn thơ Nôm như một yếu tố của tiếng Việt; cách dùng của nó đặc trưng cho ngôn ngữ văn Nôm tại thời điểm ra đời văn bản và hiện nay không được dùng nữa. Do đặc điểm riêng của văn bản như vậy, ở đây chúng tôi chia từ cổ thành 2 loại theo nguồn gốc ngôn ngữ: 1. Các từ Việt cổ; 2. Các từ Hán được sử dụng trong văn bản như một yếu tố của tiếng Việt. Trong đó, loại 1 (loại có nguồn gốc thuần Việt) vẫn là loại phổ biến, loại 2 (loại có nguồn gốc liên quan đến Hán văn) xuất hiện ít, tính phổ biến không cao. Những từ cổ này tập trung chủ yếu ở những bia có niên đại từ thế kỷ XVIII trở về trước.
1. Những từ Việt cổ
Trong văn bản văn bia chữ Nôm, từ Việt cổ bao gồm những từ:
1/Mất cả âm lẫn nghĩa trong tiếng Việt hiện đại: cóc, chỉn, giột, liễn liễn, mảng, phỉ, rẽ rẽ, toa rập, tua (xin xem bảng 1 dưới đây).
2/Còn nghĩa nhưng âm đọc trong tiếng Việt hiện đại đã biến đổi: bờ ngợ, chính chện, đà, đành rành, kíp, lạt lẽo, mấy, nhẽ, rành rãnh, rỡ ràng, rờ rỡ (xin xem bảng 1 dưới đây).
3/Còn âm, nghĩa cũ đã mờ, hiện nay ít dùng: duềnh, cúng dàng, dắng dỏi, dặc dặc, dắng, đàn việt, há, hồ dễ, hay, khá, làu làu, luống, nọ, những, nhặt, phương chi, rày, sá (xin xem bảng 1 dưới đây).
4/Còn âm trong tiếng Việt hiện đại, nghĩa cũ đã mờ, khả năng kết hợp khác với hiện nay: âu, bề, giãi, cơn, đôi, khuây, lắng, lảng, leo lẻo, lịch thiệp, ngọn, quyến, rẽ, suốt, tay, vả, xôn (xin xem bảng 1 dưới đây). Trong số này có 5 từ là loại từ, có cách kết hợp khác với hiện nay là: cơn, đôi, ngọn, sự, tay. Các từ còn lại là những từ đứng độc lập trong văn bản, hiện nay chỉ còn nét nghĩa mờ trong các song tiết như: bề trong bộn bề, lắng trong lắng nghe, quyến trong quyến luyến, xôn trong xôn xao, giãi trong giãi bày, vả trong vả lại. Các từ âu, chịu, khuây, lảng, leo lẻo, lịch thiệp, rẽ, suốt trong tiếng Việt hiện đại có thể được dùng độc lập nhưng cách dùng đã khác cách dùng trong văn bản.
Bảng 1. Từ Việt cổ
TT
|
Từ cổ
|
Văn cảnh
|
Nghĩa
|
Số lần xuất hiện
(bia)
|
1.
|
Âu 歐
|
Ngoạn thưởng âu đây thích tính tình. [5]
|
có lẽ, hẳn là, xem ra
|
5
|
2.
|
Bờ ngợ
坡語
|
Bờ ngợ hồ thiên cảnh tú thanh. [6]
|
từ cổ của bỡ ngỡ không biết, xa lạ
|
2
|
3.
|
Bề皮
|
Miếu đường chầu chực bề nanh vuốt. [35]
|
nhiều
|
1
|
4.
|
Cơn
|
Cơn đó ai hay bạn thuở nào. [34]
|
khi, lúc
|
1
|
5.
|
Cóc 谷
|
Cóc được dương cơ giột tướng khanh. [10]
|
biết
|
1
|
6.
|
Chỉn 㐱
|
Cầu mở quy mô chỉn lạ lùng. [7]
|
quả thực
|
1
|
7.
|
Chỉn(1)
|
Chỉn e nhất đán vô thường. [28]
|
chỉ
|
1
|
8.
|
Chĩnh chện
整篆
|
Ba tòa chĩnh chện tiên hay Phật. [19]
|
ngay ngắn
|
1
|
9.
|
Chịu 橜
|
Chịu hậu hoặc chịu ký kị. [25]
|
được
|
1
|
10.
|
Cúng dàng
供養
|
Có khi cúng dàng tốn năm bảy chục. [26]
|
đem đồ lễ vào chùa cúng
|
2
|
11.
|
Dặc dặc
弋弋
|
Lửa hương dặc dặc rõ ba thân. [9]
|
dài, lâu lắm
|
1
|
12.
|
Dắng孕
|
Đăng lâm trong thuở lần ca dắng. [16]
|
vang lên tiếng
|
1
|
13.
|
Dắng dỏi 凙唯
|
Dắng dỏi chào ai tiếng pháp chung. [1]
|
tiếng vang xa liên tục
|
1
|
14.
|
Duềnh 揷
|
Duềnh thua biếc hải duềnh quanh quất. [4]
|
dòng nước, dòng sông
|
2
|
15.
|
Đà 它
|
Thành toại nay đà phỉ sở nguyền. [12]
|
đã
|
3
|
16.
|
Đành rành 停伶
|
Trải xem sự cổ hãy đành rành. [8]
|
hết sức rõ ràng
|
1
|
17.
|
Đôi 堆
|
Sự đê đốt thời mặc đôi làng chúng tôi chẳng biết. [2]
|
hai
|
1
|
18.
|
Giãi 愗
|
Dưới tòa lòng giãi người trình hậu. [10]
|
bày tỏ
|
1
|
19.
|
Giột 揦
|
Cóc được dương cơ giột tướng khanh. [10]
|
chê bai
|
1
|
20.
|
Há 呵
|
Lảng vui há lảng niềm y quốc. [12]
|
có đâu thế, có lẽ nào lại thế
|
5
|
21.
|
Hồ dễ
胡易
|
Chủ trương hồ dễ mấy dăm người. [20]
|
đâu có dễ
|
2
|
22.
|
Hay 処
|
Tuệ quang hay được khí chung tình. [6]
|
biết
|
1
|
23.
|
Khá 呵
|
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng. [31]
|
đáng, nên
|
1
|
24.
|
Khuây 虧
|
Nghìn dặm chẳng khuây niềm ái quốc. [13]
|
quên
|
1
|
25.
|
Kíp 急个
|
Kíp mấy trần gian mấy thế thường. [4]
|
gấp
|
2
|
26.
|
Làu làu
漏漏
|
Gác thắm làu làu ngọc giá đông. [1]
|
hoàn toàn, trọn vẹn
|
2
|
27.
|
Lảng 朗
|
Lảng vui há lảng niềm y quốc. [12]
|
chểnh mảng
|
3
|
28.
|
Lắng 緫
|
Động thẳm rồng oanh lắng ngọc kinh. [15]
|
chú ý để lắng nghe
|
1
|
29.
|
Lạt lẽo
舧繞
|
Trên chùa lạt lẽo khách ăn xôi. [19]
|
lơ là, hững hờ
|
1
|
30.
|
Lẻo lẻo
礼礼
|
Lẻo lẻo trần ai chẳng chút gieo. [14]
|
trong suốt
|
1
|
31.
|
Liễn liễn
勉勉
|
Liễn liễn hãy ghi câu ích tráng. [12]
|
luôn luôn
|
1
|
32.
|
Lịch thiệp 歷涉
|
Sư chùa Am là một tay thiền gia lịch thiệp. [21]
|
từng trải, hiểu biết
|
1
|
33.
|
Luống 𨻫
|
Mấy cuộc tang thương luống não nùng. [20]
|
chỉ mức độ nhiều: luôn luôn, thường xuyên, những
|
3
|
34.
|
Mảng 莽
|
Mảng vui thiên phúc cảnh thiên thành. [5]
|
mải
|
1
|
35.
|
Mấy亖
|
Hẳn hoi mấy mẹ cha. [22]
|
với
|
2
|
36.
|
Mấy 亖
|
Cảnh có thanh tao cảnh mấy vui. [24]
|
mới
|
1
|
37.
|
Mẽ mẽ
美美
|
Thanh quang mẽ mẽ chốn dao quang. [4]
|
tươi sáng, đẹp đẽ
|
1
|
38.
|
Nọ 怒
|
Hỏi đá trơ trơ nọ trả lời. [19]
|
chẳng
|
1
|
39.
|
Ngay lành 𣦍冷
|
Nhà tôi phải ở ngay lành. [3]
|
lương thiện
|
1
|
40.
|
Ngọn 彮
|
Ngọn chùa nay đã cải quan. [21]
|
(loại từ) thường dùng chỉ những vật nhọn, hiện nay không dùng cho chùa
|
1
|
41.
|
Những 仍
|
Tôi những hội bàn hội đồng kỳ hào. [21]
|
phó từ đứng trước động từ, thường có nghĩa là ‘chỉ’
|
3
|
42.
|
Nhặt 日
|
Trân cam càng nhặt ý đinh ninh. [8]
|
chặt chẽ, ken dày, nhiều
|
1
|
43.
|
Nhẽ 糓
|
Đặt hậu nhẽ là làm sao? [26]
|
từ biểu thị nghi vấn về lí do
|
4
|
44.
|
Phỉ 斐
|
Thành toại nay đà phỉ sở nguyền. [12]
|
thỏa mãn
|
1
|
45.
|
Phương chi 方之
|
Phương chi tôi tủi phận liễu bồ. [26]
|
(hư từ) hơn nữa, nữa là
|
1
|
46.
|
Quyến 眷
|
Cầm thông gió quyến khi tuyên pháp. [6], Quyến được xe loan biết mấy phen. [17]
|
dụ dỗ, rủ rê, lôi kéo
|
2
|
47.
|
Rành rãnh 停伶
|
Đành thay rành rãnh dấu đăng hương. [4]
|
rõ ràng
|
1
|
48.
|
Rày 挗
|
Đến rày toa rập im liền. [2]
|
lúc đó, bây giờ
|
7
|
49.
|
Rẽ 亝
|
Rẽ thú vui người anh hùng muốn sửa sang lại [33]
|
gạt sang một bên
|
1
|
50.
|
Rỡ ràng
栛朎
|
Sắc ánh từ dương sắc rỡ ràng. [4]
|
rực rỡ
|
1
|
51.
|
Rỡ rỡ
𠒦𠒦
|
Rộng chứa văn chương hằng rỡ rỡ. [32]
|
rực rỡ
|
1
|
52.
|
Rẽ rẽ
禮禮
|
Trừng thanh rẽ rẽ trần hiêu cách. [1]
|
xa lánh
|
1
|
53.
|
Sá 些
|
Am thông trước ấy bao xa sá. [14]
|
kể (dùng với nghĩa phủ định)
|
1
|
54.
|
Suốt (2)
|
Suốt cả họ ai cũng...[27]
|
Tất, hết
|
2
|
55.
|
Tay壦
|
Sư chùa Am là một tay thiền gia lịch thiệp. [21]
|
người thành thạo, giỏi giang (nay dùng với nghĩa khác)
|
1
|
56.
|
Toa rập 唆習
|
Kẻ Tiên Lữ lại lên Sơn Lộ toa rập. [2]
|
hùa nhau
|
2
|
57.
|
Tua 須
|
Ơn cả côn bằng tua chớ lảng. [13]
|
nên, phải
|
2
|
58.
|
Vả 懓
|
Vả mộ đá bà Ngọc Uyển. [25]
|
vả chăng, vả lại
|
1
|
59.
|
Xôn 亰
|
Dòng oanh nổi nhụy xôn chèo khách. [14]
|
tấp nập, ồn ào
|
1
|
2. Các từ gốc Hán được dùng như một yếu tố của tiếng Việt
Đây là những từ gốc Hán gia nhập vào trong văn Nôm và thường xuyên xuất hiện trong văn bản Nôm như một yếu tố nội tại của ngôn ngữ.
Bảng 2. Các từ gốc Hán được dùng như một yếu tố của tiếng Việt
TT
|
Từ cổ
|
Ngữ cảnh
|
Nghĩa
|
Tần số xuất hiện (bia)
|
1.
|
Bá 播
|
Sương bá sờn non cây điểm phấn. [14]
|
gieo
|
1
|
2.
|
Bạch phát 白髮
|
Phơ phơ bạch phát mà chửa khuây. [8]
|
tóc bạc
|
1
|
3.
|
Bồi thực
培植
|
Ngài rất hay lưu tâm bồi thực những nơi danh thắng. [21]
|
vun trồng, chăm lo sửa sang
|
1
|
4.
|
Cải改
|
Huyện Hoàn Long được cải sáp về tỉnh Hà Đông [21]
|
chuyển đổi
|
1
|
5.
|
Cấu 構
|
Khí linh càng cấu cấu càng linh. [10]
|
gây dựng
|
1
|
6.
|
Chư tôn vị 諸尊位
|
Nguyện cho chư tôn vị đánh tôi cho tôi chết. [3]
|
các ngài
|
1
|
7.
|
Chư vị 諸位
|
Miếu thờ chư vị. [21]
|
các bậc
|
1
|
8.
|
Chất 質
|
Làng nhân họp mặt chất hưng công. [7]
|
bàn việc
|
2
|
9.
|
Chu truân 周迍
|
Ngài chu truân về cảnh chùa chiền. [21]
|
chăm lo
|
1
|
10.
|
Di 遺
|
Thanh sa dấu cũ còn di để. [17]
|
để lại
|
1
|
11.
|
Duyên 緣
|
Duyên cha mẹ tôi sinh được một mình tôi". [36]
|
nguyên cớ
|
1
|
12.
|
Đăng lâm 登林
|
Đăng lâm trong thuở lần ca dắng. [16]
|
lên rừng
|
1
|
13.
|
Đạo ngạn 道岸
|
Dồn dồn đạo ngạn bước thênh thênh. [5]
|
con đường theo đạo
|
1
|
14.
|
Đệ cúng
遞供
|
Hễ sóc vọng nhật thì tự tăng oản quả đệ cúng từ đường. [18]
|
dâng lên cúng
|
1
|
15.
|
Đoán 斷
|
Bảo dân lễ mười lạng bạc cho ông sứ đoán cho đấy. [2]
|
xét xử
|
1
|
16.
|
Đồi tệ頹弊
|
Chùa trong đồi tệ. [18]
|
hỏng nát
|
1
|
17.
|
Giá 嫁
|
Giá chồng ông Đinh Xuân Huyến. [22]
|
lấy chồng
|
1
|
18.
|
Già lam
伽藍
|
Công nhóm già lam bện chữ nhân. [9]
|
chùa
|
1
|
19.
|
Hằng 恒
|
Rộng chứa văn chương hằng rỡ rỡ.[32]
|
thường
|
2
|
20.
|
Hòa 和
|
Có phận thôi thì hòa hóa thương bi. [26]
|
và, cùng
|
1
|
21.
|
Khiển quyển 繾綣
|
Kỷ trượng đã nhiều bề khiển quyển. [8]
|
quyến luyến
|
1
|
22.
|
Kỳ nhưng 其仍
|
Kỳ nhưng nhật phủ quan nha môn tham tài quá vậy. [2]
|
thế nhưng
|
1
|
23.
|
Lị 奝
|
Đương khi lị huyện Hoàn Long. [21]
|
trị nhậm
|
1
|
24.
|
Lí tài
理裁
|
Khéo đường lí tài. [33]
|
sắp đặt công việc
|
1
|
25.
|
Miên miên 綿綿
|
Lộc trời tước nước dõi miên miên. [12]
|
lâu dài mãi mãi
|
1
|
26.
|
Mỗi 每
|
Đương lúc việc quan thư hạ, ra ngoạn cảnh chùa, mỗi than tiếc rằng...[21]
|
mỗi lần đều
|
1
|
27.
|
Nhân cơ
仁基
|
Thản thản nhân cơ trông vời vợi. [5]
|
nền nhân
|
1
|
28.
|
Nhược 若
|
Nhược ai có long riêng đổi. [23]
|
nếu
|
2
|
29.
|
Phúc tâm 腹心
|
Phúc tâm chẳng khác sức can thành. [11]
|
tấm lòng
|
1
|
30.
|
Sở nguyền 所願
|
Thành toại nay đà phỉ sở nguyền. [12]
|
ước nguyện
|
1
|
31.
|
Sự 事
|
Trải xem sự cổ hãy đành rành. [4] Nhược ngày sau ai không tuân thì phải chịu lấy sự tội rối. [29]
|
loại từ
|
1
|
32.
|
Thản thản 炭炭
|
Thản thản nhân cơ trông vời vợi. [5]
|
bằng phẳng
|
1
|
33.
|
Thanh quang
清光
|
Thanh quang mẽ mẽ chốn dao quang. [4]
|
sáng trong
|
1
|
34.
|
Từ 詞
|
Hội kỳ hào có từ thỉnh bà sư Am...[21]
|
lời
|
4
|
35.
|
Trừng thanh 澄清
|
Trừng thanh rẽ rẽ trần hiêu cách. [1]
|
bỏ sạch được người gian, tục xấu
|
1
|
36.
|
Truy mộ
追慕
|
Ai là không động lòng truy mộ. [30]
|
hâm mộ và đi theo
|
1
|
37.
|
Tu tập
聚葺
|
Thiện nam tín nữ cùng lòng tu tập. [18]
|
sửa sang
|
1
|
38.
|
Y quốc
醫國
|
Lảng vui há lảng niềm y quốc. [12]
|
trị nước
|
1
|
Số lượng từ cổ trong văn bản là 97 từ/ 2372 đơn vị từ được thống kê, chiếm 4,1%. Từ Việt cổ có số lượng là 59 từ/ 2372 đơn vị từ được thống kê, chiếm 2,5%. Như vậy, so với các văn bản như Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh (14,2%), Quốc âm thi tập (8,75%), Đắc thú lâm tuyền thành đạo ca (6,9%)(3), tỉ lệ từ cổ trong văn bia chữ Nôm thấp hơn rất nhiều. Điều này là do từ cổ tập trung chủ yếu ở văn bia thế kỷ XVIII trở về trước (88 từ cổ/ tổng số 130 lượt từ cổ được thống kê, chiếm 67,7% ), mà số lượng văn bia này lại rất hạn chế; đến văn bia thế kỷ XX thì số lượng từ cổ còn rất ít vì lúc này ngôn ngữ tiếng Việt đã bắt đầu quá trình đào thải những yếu tố cũ trong kho từ vựng để thay thế bằng những yếu tố mới.
Sự xuất hiện của từ cổ trong văn bản văn bia chữ Nôm có ý nghĩa bổ sung tư liệu cho nghiên cứu và chỉnh lý các từ điển từ cổ. Mặc dù số lượng từ cổ trong văn bản văn bia chữ Nôm không nhiều nhưng nó phản ánh sự tồn tại và mất đi của một số từ cổ trong các thời đại khác nhau một cách chân thực. Bài viết trên đây chỉ mới là những trình bày sơ lược từ kết quả nghiên cứu văn bia chữ Nôm của chúng tôi. Điều này, một phần cũng do số lượng tư liệu hiện còn chưa đủ để đưa ra những nhận xét hay kết luận mang tính khái quát. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, và hy vọng có thể bổ sung vào một dịp khác.
Chú thích:
(1)Chữ này chúng tôi theo bản phiên âm của TS. Trương Đức Quả, hiện chưa tiếp cận được bản gốc nên chưa biết tự dạng thế nào.
(2)Như chú thích trên.
(3)Theo số liệu thống kê của ThS. Trần Trọng Dương, Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
Tài liệu tham khảo
I. Các tư liệu văn bia Nôm (số thứ tự văn bia Nôm theo danh mục xếp theo niên đại)
TT
|
Tên bia
|
Năm tạo
|
Địa điểm
|
Kí hiệu
|
1.
|
Ngù ®Ò御題
|
1486
|
Dưỡng Mông, Kinh Môn, Hải Dương.
|
11765
|
2.
|
T©n t¹o bi ký c¸c bøc ®¼ng tõ 新造碑記各幅等詞
|
1657
|
Tiên Lữ, Quốc Oai, Hà Tây
|
1938-39
|
3.
|
B¶n x· t¹o lËp lÖ tÞch kho¸n íc c¸c ®iÒu bi v¨n本社造立例席券約各條碑文
|
1693
|
Tam Đa, Yên Phong, Bắc Ninh
|
3961-62
|
4.
|
V« ®Ò
|
1698
|
Gia Phúc, Thường Tín, Hà Tây
|
7881
|
5.
|
Ngù ®Ò Nh¹c L©m tù thi御題樂林寺詩
|
1717
|
Sơn Lộ, Quốc Oai, Hà Tây
|
1959
|
6.
|
Ngù ®Ò Ph¸p Vò tù thi御題法雨寺詩
|
1718
|
Gia Phúc, Thường Tín, Hà Tây
|
7880
|
7.
|
TËp phóc hng c«ng cÊu t¹o kiÒu §«ng lËp bi ký集福興工構造橋東立碑記
|
1718
|
Thụ ích, Yên Lạc, Vĩnh Phúc
|
5911-14
|
8.
|
Ngù chÕ御製
|
1730
|
Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Tây
|
24388-89
|
9.
|
HËu PhËt bi ký
后佛碑記
|
1731
|
Lạc Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên
|
5252-53
|
10.
|
HËu PhËt bi后佛碑
|
1732
|
Lạc Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên
|
5249-51
|
11.
|
HiÓn Linh tù trung bi ®×nh ®Ö nhÊt bi 顯靈寺中碑亭第一碑
|
1740
|
Lại Yên, Hoài Đức, Hà Tây
|
1460-61
|
12.
|
Th bót ®Æc tø
書筆特賜
|
1748
|
Thiện Mỹ, Hiệp Hòa, Bắc Giang
|
9213 -14
|
13.
|
ChÝ mü bi ký
誌美碑記
|
1767
|
Phú Đa, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
|
14527
|
14.
|
§¨ng TuyÕt S¬n h÷u høng登雪山有興
|
1770
|
Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây
|
34471
|
15.
|
VÞnh TuyÕt S¬n c¶nh
詠雪山景
|
1770
|
Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây
|
34478
|
16.
|
V« ®Ò
|
1770
|
Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây
|
34482
|
17.
|
V« ®Ò
|
1770
|
Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây
| |
18.
|
HËu thÇn bi ký
后神碑記
|
1780
|
Hữu Hòa, Thanh Trì, Hà Nội
|
2140
|
19.
|
V« ®Ò
|
1914
|
Phụng Châu, Chương Mỹ, Hà Tây
|
31510
|
20.
|
V« ®Ò
|
1914
|
Phụng Châu, Chương Mỹ, Hà Tây
|
31509
|
21.
|
§ång Quang tù bi ký
同光寺碑記
|
1916
|
Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
|
21096
|
22.
|
Kh¶i §Þnh b¸t niªn nhÞ nguyÖt thËp nhËt lËp bi ký啟定八年二月十日立碑記
|
1923
|
Bồ Đình, Gia Viễn, Ninh Bình
|
19457
|
23.
|
Danh ph¬ng thiªn t¶i名方千載
|
1925
|
Vân Phương, Tiên Lữ, Hưng Yên
|
18485
|
24.
|
V« ®Ò
|
1925
|
Phụng Châu, Chương Mỹ, Hà Tây
|
31517
|
25.
|
Di chóc bi v¨n
遺囑碑文
|
1927
|
Phạm Lâm, Thanh Miện, Hải Dương
|
19736
|
26.
|
Lª ThÞ Quyªn Th bi ký黎氏娟姐碑記
|
1928
|
Kiến Hưng, Hà Đông, Hà Tây
|
24084
|
27.
|
Ký kþ bi ký
寄忌碑記
|
1931
|
Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
| |
28.
|
V« ®Ò
|
1933
|
Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
|
Trương Đức Quả
|
29.
|
§¹i Bi tù ®iÒu lÖ chÝ
大悲寺条例誌
|
1939
|
Cát Quế, Hoài Đức, Hà Tây
|
40323
|
30.
|
Bia truyÒn ®¨ng chïa Linh Ứng
碑傳燈廚靈應
|
1944
|
Trung Hưng, Sơn Tây, Hà Tây
|
36067
|
31.
|
V« ®Ò
|
Quý Mùi
|
Chân Lý, Nam Xương, Hà Nam
|
28455
|
32.
|
V« ®Ò
|
ất Hợi
|
Văn miếu - Quốc tử giám, Đống Đa, Hà Nội
|
21405
|
33.
|
C«ng ®øc bi ký
功德碑討
|
Phụng Châu, Chương Mỹ, Hà Tây
|
31502
| |
34.
|
V« ®Ò
|
Phụng Châu, Chương Mỹ, Hà Tây
|
31521
| |
35.
|
Xu©n thiªn bót th¶o
春天筆草
|
Đông Sơn, Thanh Hóa
|
16652
| |
36.
|
HËu kÞ bi kÝ
后忌碑記
|
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội
|
Phật Giáo 22
|
II. Các sách và chuyên luận có liên quan
37.An Nam dịch ngữ, Vương Lộc (dịch và chú giải), Nxb, Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, 1997.
38.Nguyễn Thạch Giang: Từ ngữ văn Nôm, Nxb. KHXH, 1963.
39.Nguyễn Thạch Giang: Tiếng Việt trong thư tịch cổ Việt Nam, Nxb. KHXH, H.2003.
40.Hoàng Xuân Hãn: Văn Nôm và chữ Nôm thời Trần Lê, trong "La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn", Nxb. Giáo dục, 1998.
41.Nguyễn Thị Lâm: Nghiên cứu chữ Nôm và tiếng Việt qua văn bản "Thiên Nam ngữ lục", Luận án Tiến sĩ ngữ văn, H. 2002.
42.Vương Lộc: Từ điển từ cổ, Nxb. Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, 2002.
43.Nguyễn Ngọc San: Tìm hiểu tiếng Việt lịch sử, Nxb. Đại học Sư phạm, H. 2003.
44.Nguyễn Ngọc San - Đinh Văn Thiện: Từ điển từ Việt cổ, Nxb. VH-TT, H. 2001.
45.Viện Ngôn ngữ học: Từ điển tiếng Việt, Nxb. KHXH, H. 1988.
46.Trần Xuân Ngọc Lan: "Một số từ cổ trong cuốn Chỉ nam ngọc âm", Ngôn ngữ, số 3 - 1978./.
(Thông báo Hán Nôm học 2009, tr.507-522)