ve 1 (HABILLEMENT) revers.[i]
ve 2 (SPORTS) revers. ~ bóng donner un revers.
ve 3 vert. đậu ~ haricot vert ; vôi ~ lait de chaux [vert] ; màu xanh ~ chai vert de bouteille.[ii]
ve 4 1) cavalière.[iii] 2) taxi-girl / entraîneuse. [iv] 3) pute.[v]
ve 5 Pierre.[vi]
[i] * Cái bực thiên-thần trong ngọn lửa ban chiều khéo quyến dũ nàng bây giờ chẳng còn nữa: Trần Tât1 mặc bộ lễ phục ve áo gài chiếc hoa răng cưa, tóc trải bóng, thơm phức, trên môi mỉm một nụ cười trai gái. Thanh Nghị số 21 (1942:25, Lê Huy Vân)
* a) Cấp hiệu kết hợp phù hiệu đeo ở ve cổ áo (khi không đeo cấp hiệu ở vai), có hình quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn, có sao, vạch để phân biệt cấp bậc: Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 26/4/1982
* Hai chiếc ve rộng, chạy ra đến tận vai. Thế Kỷ 21 số 30 (1991:56, Bùi Bảo Trúc)
* Dáng Nghĩa vẫn cao lớn, quân hàm đỏ rực ve áo. Dương Hướng (2004:241)
* Khó nhất là phấn đấu được hai cái gạch trên ve áo kia mới khó, còn cái khoản đúc thằng cu thì thích lúc nào được lúc ấy. Dương Hướng (2004:246)
* Trước cửa Nhà hát đã có mấy gã cười cười rất nhã nhặn chào Kiều, xin lỗi Kiều, hỏi thứ “tít suy” này Kiều mua được ở đâu, rồi cầm hẳn cổ tay và ve áo của Kiều mà xoe xoe vuốt vuốt, khen nức khen nở. Nguyên Hồng (2005c:1036-1037)
* Là một người lính tiến vào vùng chiếm đóng ở Đức năm 1945, anh ta được nhót vào đội quân sang Đông Dương và với quân hàm thiếu úy gắn vào ve áo. Tô Đức Chiêu (2008:17)
* Suy cho cùng thì “rờ-ve” (cú đánh ngược tay) chỉ là một thuật ngữ thể thao, còn trong tiếng Việt văn học thì cũng từ “revers” của tiếng Pháp mà ra, lại là cái “ve [áo]”. An Chi (2017-3:511)
KMA (1977a:412), NQT (1992:450), LNT (1993:806), NNY (1999:1806), LPT (2001:1336), HP (2006:1109)
[ii] * Tường quét vôi ve, trán cửa đắp nổi hình chùm nho tô xanh đỏ, hoa gió trổ hình mặt trời toé nắng vàng khè. Ma Văn Kháng (2003III:259-260)
* Căn phòng vuông, tường quét ve, ánh đèn nê ông xanh mát. Đắc Trung (2006:155)
* Tường vôi ve. Bảo Ninh (2011:284)
NQT (1992:450), LNT (1993:805), NNY (1999:1806), LPT (2001:1336), HP (2006:1109), TTA (2009:41)
[iii] TTA (2009:35)
[iv] TTA (2009:35)
[v] TTA (2009:35)
[vi] * Từ ngày 14-7-1947, lại một phen nữa, một gói một xách, tôi từ giã Bà Hai và dời về ở đậu nhà anh Tư Pierre Nguyễn Thuận Thiên, mà chúng tôi thường thân mật gọi nhau là anh Tư Ve, vì anh là bạn ve chai có hạng, lấy rượu chát làm nước, và Ve là do chữ Pierre nói trại. Vương Hồng Sển (2013h:415)
* Chị Ve, tên tộc là Emilie Penne, không ai khác hơn là bạn trăm năm của ông Nguyễn An Ninh, nhưng nửa đường chia tay. Vương Hồng Sển (2013h:415-416)
* Vợ chồng anh Ve hào hiệp có tiếng, thêm chị là người đồng hương, nên tôi không ngần ngại đến ở chung để mong gặp người đầu óc, nhưng rủi cho tôi, những khách làm chánh trị như Lê Văn Trường (nha y sĩ) tôi ít gặp, và vì số hư đi đến đâu cũng hoàn hư, khiến tôi chỉ gặp toàn khách tay bài con bạc, khi kéo bài oắt, khi đánh cắt tê cóc keng, khi dà-dách, khi xì-phé chạy gạo, chơi để giết thì giờ, chơi để quên thời sự. Vương Hồng Sển (2013h:416)