Wednesday, 10 March 2021

Có bao nhiêu từ PHA trong tiếng Việt mượn âm tiếng Pháp?

 

pha 1 Œ phase. ~ 180 độ phase pi ; ~ ban đầu phase initiale ; ~ dừng phase stationnaire ; ~ đảo phase inversée ; ~ lệch phase décalée ; ~ ngẫu nhiên phase aléatoire ; ~ ngược phase opposée ; ~ sáng phase lumineuse ; ~ tối phase obscure ; biên độ lệch ~ amplitude de déphasage ; bộ đổi ~ convertisseur de phase ; cáp ba ~ câble triphasé ; cáp một ~ câble monophasé ; dây ~ fil de phase ; dây dẫn ~ conducteur de phase ; đáp tuyến ~ courbe de réponse en phase ; điểm ~ point de phase ; góc ~ angle de phase ; góc lệch ~ angle de déphasage ; hằng số ~ constante de phase ; máy biến thế nhiều ~ transformateur polyphasé ; phương trình độ lệch ~ équation de déphasage ; ra đa soradar à comparaison de phase ; sự biến đổi ~ transformation de phase ; tính dị ~ hétérogénéité de phase.[i]  scène. ~ cụp lạc scène de sexe.[ii]Ž moment.[iii]

lưỡng bội diplophase.

trên bề mặt épiphase.

pha 2 phare. ~ xê nông phare au xénon ; bật đèn ~ allumer les phares ; tàu ~ bateau-phare / bateau-feu ; đèn ~ báo hiệu hàng không phare aéronautique ; đèn ~ ô tô phare d’auto ; đèn ~ sương mù phare anti-brouillard.[iv]

vô tuyến radiophare. ~ bức xạ vòng tròn radiophare de rayonnement circulaire ; ~ đáp radiophare répondant ; ~ hạ cánh radiophare d’atterrissage ; ~ ngắm thẳng radiophare d’alignement ; ~ quay radiophare tournant.[v]

pha 3 (MUSIQUE) fa. phăng tê di giọng ~ thứ  fantaisie en fa mineur. [vi]



[i] * Ngoài ra, những thủ đoạn buôn lậu khác của dân « bờ lờ » ở Việt Nam còn ghê gớm hơn nhiều nữa, như : thuốc phiện nhét đầy trong bánh « sơ cua » giấu dưới đáy thuyền lủng lẳng giữa giòng sông, vàng nhét trong dàn khung xe hàn xì lại, dưới đế giầy dép, v.v... mà vẫn bị khám phá ra một cách tài tình trong những pha đấu trí. Bạn Dân số 40 (1963:51, Phạm Công Thành)

* Dòng điện có một vị tướng hoặc là ba vị tướng thì danh từ vị tướng xuất xứ là tiếng Trung Hoa nhưng đại chúng cũng như sinh viên nghe lạ tai hơn là chữ pha. Do đó chúng tôi dùng chữ pha để chỉ dòng điện một pha hay dòng điện ba pha cho dễ hiểu. Trần Văn Lâm (1972-3:479, Phạm Hữu Hiệp)

* Việc bón thúc được tiến hành trong những pha phát triển khác nhau của ngô. Tin Tức Hoạt Động Khoa Học số 4 (1962:30-31, Lê Cẩm Thạch)

* Mùa mưa xứ Huế lại lệch pha, đồng nhất với mùa lạnh từ khoảng tháng mười năm trước và có thể kéo dài đến giêng hai năm sau. Trần Quốc Vượng (2006b:114-115)

LVH (1957:118), UBSTDTKH-TBVL (1962:105), TN (1967b:1035), LVĐ (1970b:1130), BTTKT (1971:646), KMA (1977b:567), LKK (1981:172), PVB (1986:179), NQT (1992:311), PHX (2002:96), HP (2003:760), NKT (2005:1247)

[ii] * Y hệt một pha  « mồ hôi lạnh » trên màn ảnh. Duyên Anh (1967:267)

* Phim ấy không hợp thị hiếu của khán giả Sài Gòn lúc này đang thèm khát những “pha” bắn giết nhau, những “pha” ưỡn ẹo dâm dật, nên nó bị vắng khách. Mai Ngữ (2005:66)

LVĐ (1970b:1130), NQT (1992:311), HP (2003:760), NKT (2005:1247)

[iii] * Nghĩ lại, vợ anh có nhiều pha cũng đáng yêu và buồn cười. Nhiều Tác Giả (2010tn:83, Phong Điệp)

[iv] * Cũng may là lúc xe điễn táp xe hơi M. Albert lẹ trí nhảy ôm cái đèn pha xe điễn mà chịu nên khi an việc chỉ trầy mình chút đĩnh vậy thôi bằng oãn kinh nhãy bậy bạ chắc không khõi bỏ mạng. Trung Lập Báo số 1489 (1929:1a)

* Cửa Qui-nhơn có hai cái pha. Nam Phong Tạp Chí số 181 (1932:154, Trần Kỳ Ý)

* Các nhà bác học châu Âu mới chế ra được những ngọn đèn « pha » rất sáng. Phong Hóa Tuần Báo số 123 (1934:7, Nhất Linh)

* Từ nay, các chủ ô-tô dùng đèn pha ô-tô phải đem lại cho một Ủy-ban của chánh-phủ xét và nhận đúng với những điều kiện của bộ Công-tác ở Pháp chứng nhận mới được. Phong Hóa Tuần Báo số 136 (1935:11)

* Có những nghề bị kém sút như nghề làm thủy-tinh vì thiếu vật liệu nhưng kéo lại bằng những sản phẩm mới: đồ dùng ở phòng thí-nghiệm, mặt kính đồng hồ, mặt kính đèn pha xe đạp. Thanh Nghị số 34 (1943:2, Vũ đình Hòe)

* Vào giờ nầy không thấy một ánh-sáng trên các đảo mà chỉ thấy ngọn đèn « pha » dẫn đường tàu biển thôi. Lê Văn Thử (1951:85)

* Điều 18: - Trong thị trấn, thành phố hay qua những nơi đông đúc, xe ô tô, mô tô không được để đèn pha mà chỉ được để đèn cột. Nghị định 348-NĐ năm 1955 ban hành luật đi đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện

* Từ hàng ngũ hùng vĩ của những con người mới ở các nước xã hội chủ nghĩa đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, cho đến người dân cày vùng Đồng tháp mười ở miền Nam Việt-nam, những người chiến sĩ du kích trong rừng núi An-giê-ri, Lào, những thanh niên dân quân Quy-ba  ; cho đến những cha già, mẹ yếu vợ góa con côi ; có chồng, có con bị trận đại chiến vừa rồi cướp mất ; những ai bị bọn sài lang tư bản lũng đoạn và thực dân đầy đọa vào cảnh bần cùng đói rét, thất nghiệp, phá sản ; những ai muốn sống cuộc đời thái bình để an cư lạc nghiệp, ngày mai được bảo đảm ; tóm lại, những ai không muốn làm thân trâu ngựa, không muốn số phận cá chậu chim lồng, không muốn kéo dài cuộc đời lầm than tủi nhục, mà muốn thấy được sự hòa thuận, yên ổn giữa các dân tộc, muốn thấy hòa bình, hạnh phúc, tự do, dân chủ, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội đều nhìn vào bản Tuyên bố như nhìn vào ngọn cờ chiến đấu của mình, nhìn vào ánh sáng của ngọn đèn pha soi đường cho mình vượt muôn trùng sóng gió để đi đến thắng lợi. Tin Tức Hoạt Động Khoa Học số 2 (1961:1, Nguyễn Khánh Toàn)

* Trong việc nghiên cứu tang vật bằng kiếng hiển vi, chuyên-viên  được thấy trên một mảnh kiếng bể lượm được, có nhiều dấu vết nhỏ thuộc chất cao su đen, loại cao su của tấm « canh » (cale) kiếng đèn pha. Bạn Dân số 31 (1962:21, Nguyễn Công Chánh)

* ánh sáng hai ngọn đèn pha chiếu tóe đến chân trời. Nguyễn Công Hoan (2005tn1:35)

* Trong dãy tường hoa ngôi đình trắng lốp bên sông lạnh, có người lại cho là Tây chiếu đèn pha. Nguyễn Tuân (2006c:360)

* Chiếu đèn pha nhiều, nhưng không có tiếng súng. Lê Khâm (2007t:8)

* Ban đêm, khi hai xe bật đèn pha đi ngược chiều, để tránh bị chói mắt đèn sẽ tự động chuyển sang cốt và khi qua rồi sẽ tự động chuyển về pha. Việt Luận Xuân Mậu Tý (2008:131, Đỗ Thông Minh)

* Đích đã tắt đèn pha. Ma Văn Kháng (2009:235)

HKTTĐ (1931:175), ĐVT (1950:541), LVH (1957:118), UBSTDTKH-TBVL (1962:105), TĐQSVPM (1962:89), TN (1967b:1035), LVĐ (1970b:1130), BTTKT (1971:646), NHT (1971:252), KMA (1977b:183), PVB (1986:179), TXK (1991:400), NQT (1992:310), NTG (1994:29), LPT (2001:374), HHT (2002:170), HP (2003:760), NKT (2005:1247), NVT (2005:35)

[v] PVB (1986:197)

[vi] HXH (1959:74), KMA (1977b:519), NQT (1992:311), HP (2003:760)

Tuesday, 9 March 2021

Có bao nhiêu từ VE tiếng Việt mượn âm tiếng Pháp?

 

ve 1 (HABILLEMENT) revers.[i]

ve 2 (SPORTS) revers. ~ bóng  donner un revers.

ve 3 vert. đậu ~ haricot vert ; vôi ~ lait de chaux [vert] ; màu xanh ~ chai vert de bouteille.[ii]

ve  4  Œ 1) cavalière.[iii] 2) taxi-girl / entraîneuse. [iv] 3)Ž pute.[v]

ve 5 Pierre.[vi]



[i] * Cái bực thiên-thần trong ngọn lửa ban chiều khéo quyến dũ nàng bây giờ chẳng còn nữa: Trần Tât1 mặc bộ lễ phục ve áo gài chiếc hoa răng cưa, tóc trải bóng, thơm phức, trên môi mỉm một nụ cười trai gái. Thanh Nghị số 21 (1942:25, Lê Huy Vân)

* a) Cấp hiệu kết hợp phù hiệu đeo ở ve cổ áo (khi không đeo cấp hiệu ở vai), có hình quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn, có sao, vạch để phân biệt cấp bậc: Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 26/4/1982

* Hai chiếc ve rộng, chạy ra đến tận vai.  Thế Kỷ 21 số 30 (1991:56, Bùi Bảo Trúc)

* Dáng Nghĩa vẫn cao lớn, quân hàm đỏ rực ve áo. Dương Hướng (2004:241)

* Khó nhất là phấn đấu được hai cái gạch trên ve áo kia mới khó, còn cái khoản đúc thằng cu thì thích lúc nào được lúc ấy. Dương Hướng (2004:246)

* Trước cửa Nhà hát đã có mấy gã cười cười rất nhã nhặn chào Kiều, xin lỗi Kiều, hỏi thứ “tít suy” này Kiều mua được ở đâu, rồi cầm hẳn cổ tay và ve áo của Kiều mà xoe xoe vuốt vuốt, khen nức khen nở. Nguyên Hồng (2005c:1036-1037)

* Là một người lính tiến vào vùng chiếm đóng ở Đức năm 1945, anh ta được nhót vào đội quân sang Đông Dương và với quân hàm thiếu úy gắn vào ve áo. Tô Đức Chiêu (2008:17)

* Suy cho cùng thì “rờ-ve” (cú đánh ngược tay) chỉ là một thuật ngữ thể thao, còn trong tiếng Việt văn học thì cũng từ “revers” của tiếng Pháp mà ra, lại  là cái “ve [áo]”. An Chi (2017-3:511)

KMA (1977a:412), NQT (1992:450), LNT (1993:806), NNY (1999:1806), LPT (2001:1336), HP (2006:1109)

[ii] * Tường quét vôi ve, trán cửa đắp nổi hình chùm nho tô xanh đỏ, hoa gió trổ hình mặt trời toé nắng vàng khè. Ma Văn Kháng (2003III:259-260)

* Căn phòng vuông, tường quét ve, ánh đèn nê ông xanh mát. Đắc Trung (2006:155)

* Tường vôi ve. Bảo Ninh (2011:284)

NQT (1992:450), LNT (1993:805), NNY (1999:1806), LPT (2001:1336), HP (2006:1109), TTA (2009:41)

[iii] TTA (2009:35)

[iv] TTA (2009:35)

[v] TTA (2009:35)

[vi] * Từ ngày 14-7-1947, lại một phen nữa, một gói một xách, tôi từ giã Bà Hai và dời về ở đậu nhà anh Tư Pierre Nguyễn Thuận Thiên, mà chúng tôi thường thân mật gọi nhau là anh Tư Ve, vì anh là bạn ve chai có hạng, lấy rượu chát làm nước, và Ve là do chữ Pierre nói trại. Vương Hồng Sển (2013h:415)

* Chị Ve, tên tộc là Emilie Penne, không ai khác hơn là bạn trăm năm của ông Nguyễn An Ninh, nhưng nửa đường chia tay. Vương Hồng Sển (2013h:415-416)

* Vợ chồng anh Ve hào hiệp có tiếng, thêm chị là người đồng hương, nên tôi không ngần ngại đến ở chung để mong gặp người đầu óc, nhưng rủi cho tôi, những khách làm chánh trị như Lê Văn Trường (nha y sĩ) tôi ít gặp, và vì số hư đi đến đâu cũng hoàn hư, khiến tôi chỉ gặp toàn khách tay bài con bạc, khi kéo bài oắt, khi đánh cắt tê cóc keng, khi dà-dách, khi xì-phé chạy gạo, chơi để giết thì giờ, chơi để quên thời sự. Vương Hồng Sển (2013h:416)