Cập nhật lúc 11h59, ngày 11/08/2009
LÊ THỊ THU HƯƠNG
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Quan chế thời phong kiến là một bộ phận cấu thành của quốc gia phong kiến. Cũng như Trung Quốc, quan chức ở Việt Nam trải qua các thời đại có sự thay đổi khá phức tạp. Bộ máy quan lại luôn được cải tổ theo sự phát triển của xã hội, nhiều chức quan mới được đặt thêm trong lúc không ít những chức quan cũ bị bãi bỏ. Có những chức quan tồn tại rất nhiều đời nhưng địa vị, quyền hạn thì không ngừng thay đổi. Chính vì vậy việc tìm hiểu nguồn gốc, chức năng, quyền hạn, ban ngạch... của các chức quan là việc làm vô cùng cần thiết, đặc biệt là thông qua các tài liệu ghi chép về chức quan bằng chữ Hán, chữ Nôm.
Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi xin bước đầu tìm hiểu về chức quan Tổng đốc - một chức quan đứng đầu cấp tỉnh qua ghi chép của một số văn bản chức quan triều Nguyễn.
Phạm vi nghiên cứu: chúng tôi sử dụng các tài liệu quan chức bằng chữ Hán trong kho sách Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Đối với mỗi văn bản thông thường có nhiều dị bản khác nhau, chúng tôi căn cứ trên thực tế tình hình văn bản để chọn ra cho mỗi tác phẩm một bản đầy đủ nhất, chuẩn xác nhất làm bản nền để giới thiệu.
1.KHÂM ĐỊNH ĐẠI NAM HỘI ĐIỂN SỰ LỆ 欽定大南會典事例
Đây là bộ sách đầy đủ về tư liệu tổ chức và lề lối làm việc cùng các thể lệ cụ thể về mọi mặt công việc của bộ máy nhà nước từ Gia Long đến Tự Đức. Trong cuốn A.54/2 (Q.11) có ghi về chức quan Tổng đốc như sau:
Đây là bộ sách đầy đủ về tư liệu tổ chức và lề lối làm việc cùng các thể lệ cụ thể về mọi mặt công việc của bộ máy nhà nước từ Gia Long đến Tự Đức. Trong cuốn A.54/2 (Q.11) có ghi về chức quan Tổng đốc như sau:
Minh Mệnh 3 (1822)
[... 各省督撫: 南義總督一駐廣南奠磐府, 平富總督一駐平定懷仁府, 定邊總督一駐嘉定新平府, 隆祥總督一駐永隆定遠府, 安河總督一駐安江綏邊府, 安靜總督一駐乂安英山府, 清化總督一駐紹化府, 河寧總督一駐河內懷德府, 定安總督一駐南定天長府, 海安總督一駐海陽平江府, 山興宣總督一駐山西廣威府, 寧太總督一駐北寧慈山府...] (Các tỉnh Đốc phủ: Nam Nghĩa Tổng đốc nhất, trú Quảng Nam Điện Bàn phủ; Bình Phú Tổng đốc nhất, trú Bình Định Hoài Nhân phủ; Bình Biên Tổng đốc nhất, trú Gia Định Tân Bình phủ; Long Tường Tổng đốc nhất, trú Vĩnh Long Định Viễn phủ; An Hà Tổng đốc nhất, trú An Giang Tuy Biên phủ; An Tĩnh Tổng đốc nhất, trú Nghệ An Anh Sơn phủ; Thanh Hóa Tổng đốc nhất, trú Thiệu Hóa phủ; Hà Ninh Tổng đốc nhất, trú Hà Nội Hoài Đức phủ; Định An Tổng đốc nhất, trú Nam Định Thiên Trường phủ; Hải An Tổng đốc nhất trú Hải Dương Bình Giang phủ; Sơn Hưng Tuyên Tổng đốc nhất, trú Sơn Tây Quảng Oai phủ; Ninh Thái Tổng đốc nhất, trú Bắc Ninh Từ Sơn phủ..) [Tổng đốc, Tuần phủ các tỉnh: Tổng đốc Nam Nghĩa một viên, trụ sở tại phủ Điện Bàn - Quảng Nam; Tổng đốc Bình Phú một viên, trụ sở tại phủ Hoài Nhân- Bình Định; Tổng đốc Định Biên một viên, trụ sở tại phủ Bình Tân - Gia Định; Tổng đốc Long Tường một viên, trụ sở tại phủ Định Viễn- Vĩnh Long; Tổng đốc An Hà một viên, trụ sở tại phủ Tuy Biên- An Giang; Tổng đốc An Tĩnh một viên, trụ sở tại phủ Anh Sơn- Nghệ An; Tổng đốc Thanh Hóa một viên, trụ sở tại phủ Thiệu Hóa; Tổng đốc Hà Ninh một viên, trụ sở tại phủ Hoài Đức - Hà Nội; Tổng đốc Định Yên một viên, trụ sở tại phủ Thiên Trường - Nam Định; Tổng đốc Hải An một viên, trụ sở tại phủ Bình Giang - Hải Dương, Tổng đốc Sơn Hưng Tuyên một viên, trụ sở tại phủ Quảng Oai - Sơn Tây; Tổng đốc Ninh Thái 1 viên, trụ sở tại phủ Từ Sơn - Bắc Ninh].
2. KHÂM ĐỊNH ĐẠI NAM HỘI ĐIỂN SỰ LỆ (Tục biên) 欽定大南會典事例續編
Hội điển triều Nguyễn, chép tiếp từ thời Tự Đức trở về sau, gồm các bài dụ, chỉ, nghị định về quan chế, nghi lễ, vật dụng, đồ thờ...và công việc của các phủ, viện, bộ... Trong cuốn VHv.2793/3 có ghi về chức Tổng đốc như sau:
[8a] 各省督撫 : 同慶二年,又奏準平順慶和二轄係是中州原前設巡撫一。茲伊二轄係是地頭關要擬改設順慶總督 ... (Các tỉnh Đốc phủ: Đồng Khánh nhị niên hựu tâu chuẩn Bình Thuận, Khánh Hòa nhị hạt hệ thị Trung Châu nguyên tiền thiết Tuần phủ nhất. Tư y nhị hạt hệ thị địa đầu quan yếu nghĩ cải thiết Thuận Khánh tổng đốc...)[Tổng đốc, Tuần phủ các tỉnh: niên hiệu Đồng Khánh thứ 2 (1887) lại tâu chuẩn: hai hạt Bình Thuận, Khánh Hòa thuộc vùng trung châu nguyên có đặt một Tuần phủ. Nay hai hạt đó là vùng địa đầu trọng yếu, nên sửa đổi đặt viên Tổng đốc Thuận Khánh...]
3.ĐẠI NAM HỘI ĐIỂN TOÁT YẾU大南會典撮要
Nội dung tóm tắt Hội điển đời Minh Mệnh gồm các nguyên tắc tổ chức bộ máy cai trị Nhà nước, cơ cấu tổ chức của triều đình, của 6 bộ, của các phủ, viện, vệ, ti, doanh... Bộ máy cai trị ở các địa phương, quy chế về quan lại, quân đội, giáo dục, hành chính, hình pháp. Năm công bố phần nội dung chính của sách là năm Minh Mệnh thứ 14 (1833). Trong đó chức quan Tổng đốc được ghi chép trong cuốn A.1446 như sau:
151a [...國家統一疆宇,分定轄分,設有總督,巡撫以統治之。所屬有布政使司,按察使司及領兵官。隸焉。總督以都統尚書統制本銜為之。掌統治軍民統轄紳弁,考竅官吏,修飭封疆 ...] (Quốc gia thống nhất cương vũ, phân định hạt phận, thiết hữu Tổng đốc, Tuần phủ dĩ thống trị chi. Sở thuộc hữu Bố chánh sứ ty, Án sát sứ ty cập Lãnh binh quan. Lệ yên. Tổng đốc dĩ Đô thống Thượng thư, Thống chế bản hàm vi chi. Chưởng thống trị quân dân thống hạt thân biền, khảo khiếu quan lại, tu sức phong vực...) [Quốc gia thống nhất cương vực, phân định hạt phận, đặt chức Tổng đốc, Tuần phủ để cai quản một cách có hệ thống. Dưới quyền có Bố chánh sứ ty, Án sát sứ ty và quan Lãnh binh. Tổng đốc là người mang hàm Đô thống Thượng thư, Thống chế. Nắm quyền thống trị quân dân, thống lãnh quan văn, võ trong hạt, khảo xét quan lại, sửa sang bờ cõi...]
4. SỬ HỌC BỊ KHẢO史學備考
1. Khảo cứu về lịch sử địa lý Việt Nam: núi sông, đường sá, tỉnh, phủ, huyện... đổi thay qua các đời.
2. Quan chế Việt Nam qua các thời đại: phẩm trật thăng giáng, tước lộc...
Bộ máy hành chính từ trung ương đến các phủ, huyện, xã... Trong phần Quốc triều quan chế [ Quan chế khảo] bản A.1490 chép về chức quan Tổng đốc như sau:
總督十二《安靜,清化,河寧,安定,寧太,山興宣,海安,平富,定邊,隆祥,安河。布按領兵隸焉。凡總督皆帶兵部尚書兼都察院右都御史銜。所治之省不設巡撫,其清化用尊室官 ...》(Tổng đốc thập nhị: An Tĩnh, Thanh Hóa, Hà Ninh, Yên Định, Ninh Thái, Sơn Hưng Tuyên, Hải Yên, Bình Phú, Định Biên, Long Tường, An Hà. Bố án, Lãnh binh lệ yên. Phàm Tổng đốc giai đới Binh bộ Thượng thư kiêm Đô sát viện Hữu đô ngự sử hàm. Sở trị chi tỉnh bất thiết Tuần phủ, kỳ Thanh Hóa dụng Tôn thất quan) [ Tổng đốc 12 tỉnh: An Tĩnh, Thanh Hóa, Hà Ninh, Yên Định, Ninh Thái, Sơn Hưng Tuyên, Hải Yên, Bình Phú, Định Biên, Long Tường, An Hà. Bố án, Lãnh binh đều thuộc [dưới quyền Tổng đốc]. Nhưng Tổng đốc đều theo hàm Binh bộ Thượng thư kiêm Hữu Đô ngự sử Đô sát viện. Tỉnh trực thuộc thì không đặt Tuần phủ. Còn như tỉnh Thanh Hóa chỉ dùng quan Tôn thất...]
5.ĐẠI NAM ĐIỂN LỆ TOÁT YẾU TÂN BIÊN大南典例撮要新編
Tóm tắt các điều lệ của bộ Quốc triều hội điển, có bổ sung các luật lệ mới. Trong đó bản VHv.1684/5 ghi về chức quan Tổng đốc như sau:
[12a] 例成泰元年七月日定北圻文武官員現額。大省 : 總督一,布政一(後停設)... (Lệ Thành Thái nguyên niên thất nguyệt nhật định Bắc Kỳ văn võ quan viên hiện ngạch. Đại tỉnh: Tổng đốc nhất, Bố chánh nhất (hậu đình thiết)... [Lệ ngày tháng Bảy niên hiệu Thành Thái thứ 1 (1889), định ngạch hiện thời về chức quan văn và võ ở Bắc Kỳ. Tỉnh lớn: một quan Tổng đốc, một quan Bố chánh (sau không đặt nữa)...]
...[14a] 督撫布按: 例咸宜元年定北圻各省督撫布按有缺,聽由經略衙選舉 ... (Đốc phủ, Bố án lệ Hàm Nghi nguyên niên Bắc kỳ các tỉnh Đốc phủ Bố Án hữu khuyết, thính do kinh lược hàm tuyển cử...)
[Về Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chánh và Án sát. Lệ niên hiệu Hàm Nghi thứ 1 (1885) quy định rằng các tỉnh ở Bắc Kỳ có khuyết chức Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chánh và Án sát thì cho Nha Kinh lược được chọn người mà đề cử]
6. QUỐC TRIỀU ĐIỂN LỆ QUAN CHẾ LƯỢC BIÊN國朝典例官制略編
Chế độ quan chức đời Minh Mệnh (1820 - 1840) gồm: quan tước, phẩm vật của các quan văn, võ... Trong đó bản A.1380 là bản đầy đủ nhất thì phẩm trật của Tổng đốc được ban hành năm Minh Mệnh thứ 8 (1827)ghi chép như sau:
[9a] [ 正二品﹕仝年俸錢二百五十貫,米二百方,春服五十貫,恤錢二百貫. 六部尚書,都察院左右御史,諸省總督, 鎮西參贊大臣, 誥授資善大夫, 正治上卿謚莊亮某姓侯命婦稱夫人... ] (Chánh nhị phẩm: đồng niên bổng tiền nhị bách ngũ thập quán, mễ nhị bách phương, xuân phục ngũ thập quán, tuất tiền nhị bách quán. Lục bộ Thượng thư, Đô sát viện Tả hữu đô Ngự sử, chư tỉnh Tổng đốc, trấn Tây Tham tán đại thần, cáo thụ Tư thiện đại phu, Chính trị thượng khanh, thụy Trang Lượng mỗ tính hầu mệnh phụ phu nhân...)[Hàm Chánh nhị phẩm: tiền bổng cả năm 250 quan, 200 phương gạo, tiền trang phục mùa xuân là 50 quan, tiền tuất là 200 quan. Còn các quan Thượng thư lục bộ, Tả hữu đô Ngự sử ở Đô sát viện, Tổng đốc các tỉnh, Tham tán Đại thần trấn Tây được cáo thụ Tư thiện đại phu, Chính trị thượng khanh, thụy là Trang Lượng, họ... vợ xưng là phu nhân...]
7.ĐẠI NĂM THỰC LỤC CHÍNH BIÊN, Quốc sử quán triều Nguyễn, Tập 10, tr.364. Nxb. Sử học, H. 1964.
Trong mục Quy tắc làm việc, khi mới phân chia tỉnh:
“Tổng đốc, Tuần phủ hay các viên thự lý Tuần phủ ấn vụ, công việc cũng giống như nhau. Phàm trong hạt sự việc gì nên tâu báo đều được làm chuyên tập tâu lên. Duy Tuần phủ (ở tỉnh có Tổng đốc) kiêm hạt, khi có chính sự lớn lao về hưng lợi, trừ tệ thì cùng với Tổng đốc bàn bạc rồi ký tên tâu chung 1 giấy. Nếu ý kiến khác nhau thì làm tờ tấu riêng”.
8. QUỐC TRIỀU THỂ LỆ 國朝體例
Thể lệ của 6 Bộ (Lại, Hộ, Binh, Công, Hình, Lễ) triều Nguyễn, từ Gia Long (1802 - 1819) đến Thành Thái (1889 - 1907): chế độ đối với các quan chức, phong tặng, điều động tuyển dụng các quan... bản VHv.1768 ghi về chức quan Tổng đốc như sau:
Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831)
[93a-93b] 廷議凡北圻分設事宜內增設河靜處興安處並山西改為河內處。內分乂安處改為河靜處。以快州府並先興三縣為興安處。內平治總督,安靜總督,定安總督,海安總督,山興宣總督,寧太總督各一內 ... (Đình nghị phàm Bắc kỳ phân thiết sự nghi nội tăng thiết Hà Tĩnh xứ, Hưng Yên xứ tính Sơn Tây cải vi Hà Nội xứ. Nội phân Nghệ An xứ cải vi Hà Tĩnh xứ. Dĩ Khoái Châu phủ tính Tiên Hưng tam huyện vi Hưng Yên xứ. Nội Bình Trị Tổng đốc, An Tĩnh tổng đốc, Định An Tổng đốc, Hải An Tổng đốc, Sơn Hưng Tuyên Tổng đốc, Thái Ninh Tổng đốc các nhất nội...) [Triều đình nghị bàn: về việc phân chia lại Bắc Kỳ, trong đó đặt thêm các xứ Hà Tĩnh, Hưng Yên, còn Sơn Tây đổi thành xứ Hà Nội. Lấy một phần xứ Nghệ An đổi thành xứ Hà Tĩnh. Lấy phủ Khoái Châu cùng ba huyện Tiên Hưng đổi thành xứ Hưng Yên. Mỗi xứ cử một Tổng đốc: Tổng đốc Bình Trị, Tổng đốc An Tĩnh, Tổng đốc Định An, Tổng đốc Hải An, Tổng đốc Sơn Hưng Tuyên, Tổng đốc Ninh Thái...]
[93b] 總督職掌: 總治兵民統轄弁紳,考核官吏,修飭封疆...] (Tổng đốc chức chưởng: tổng trị binh dân thống hạt biền thân khảo hạch quan lại, tu sức phong vực...)[Chức năng của Tổng đốcnắm giữ tất cả mọi việc quân dân kiêm việc thống lĩnh các quan văn võ trong hạt; khảo hạch quan lại, soạn sức lệnh xây dựng biên cương...]
[93b] 內總督巡撫凡咨奏請事宜署畫轉摺具奏。其布政按察一切咨奏請諸事件詳總督上司照辦。惟事關生民利病而意見異同,及為上司非禮抑制,方咱直達。
[94a] 內府縣結遞及按查辦諸事件轉詳督撫閱奏。如按察查辦有未服情由總督撫陳訴摘派布政司員會同首府或首縣查辦毋得再委按察司員。內巡撫衙門如遇警急一面咨總督一面檄調轄兵速赴差派。若總督不得行止上緊派委以致誤事厥罪惟均 ...] (Nội Tổng đốc, Tuần phủ phàm tư tấu thỉnh sự nghi thự họa chuyển tập cụ tấu. Kỳ Bố chánh, Án sát nhất thiết tư tấu thỉnh chư sự kiện tượng Tổng đốc, Thượng ty chiếu biện. Duy sự quan sinh dân lợi bệnh nhi ý kiến dị đồng, cập vi Thượng ty phi lễ ức chế, phương tàm trực đạt. [94a] Nội phủ huyện kết đệ cập án tra biện chư sự kiện chuyển tường Đốc phủ) [Tổng đốc, Tuần phủ phàm khi dâng biểu tư tấu trình công việc, phải cùng ký tên trong tờ tâu rồi tâu trình đầy đủ. Còn Bố chánh, Án sát, mọi tờ tư tấu xin thi hành công việc, phải trình bày rõ lên quan trên, Tổng đốc xem xét. Duy chỉ những việc liên quan tới cái lợi hại trong đời sống của dân chúng mà có ý kiến khác nhau, và bị cấp trên cho là trái với lễ, thì mới cho phép trình bày trực tiếp lên cấp trên.
Mọi công việc trong phủ, huyện giải quyết xong thì dâng trình lên trên, và quan Án sát khi xem xét các sự kiện, tấu trình lên quan Tổng đốc, Tuần phủ phê duyệt. Nếu Án sát xét việc có chỗ chưa thỏa đáng, giao cho Tổng đốc, Tuần phủ trình bày, khiển trách các viên chức ở ty Bố chính rồi họp bàn với người đứng đầu phủ, huyện để điều tra, xem xét, không được ủy lại cho quan viên ty Án sát.
Nha môn của Tuần phủ nếu như có việc khẩn cấp, một mặt tư báo cho Tổng đốc, một mặt gửi hịch nhanh chóng điều động binh lính trong hạt. Nếu Tổng đốc không sai người thi hành lệnh khẩn cấp, dẫn đến hỏng việc, thì phải chịu tội ngang nhau....]
Minh Mệnh thứ 15 (1834)
[102b]凡事關兵機務捕盜勦匪調兵轉餉其兼轄之總督須加心籌辦。若所屬之省不肯關白,兼轄之總督不為籌辦準名參奏... (Phàm sự quan binh cơ vụ bổ đạo, tiễu phỉ, điều binh, chuyển hưởng kỳ kiêm hạt chi Tổng đốc tu gia tâm đẳng biện. Nhược sở thuộc chi tỉnh bất khẳng quan bạch, kiêm hạt chi Tổng đốc bất vi đẳng biện chuẩn danh tham tấu...) [Phàm việc liên quan đến quân cơ biên giới, như bắt cướp, dẹp phỉ, điều binh, chuyển lương, viên Tổng đốc kiêm hạt phải chú tâm lo liệu, nếu các sảnh sở thuộc nào không chịu trình báo, viên Tổng đốc kiêm hạt không thể lo liệu được, thì cho phép hặc tấu tất cả].
Minh Mệnh thứ 19 (1838)
[70b]凡地方三四品官如有干咎京派奉往宣諭畢拿交督撫查辦 (Phàm địa phương tam tứ phẩm quan như hữu can cữu kinh phái phụng vãng tuyên dụ tất ná giao Đốc phủ tra biện) [Phàm các quan địa phương tam, tứ phẩm nếu mắc lỗi, quan ở kinh được phái đi tuyên dụ xong, thì bắt giao cho quan Tổng đốc và Tuần phủ kiểm tra xử lý].
Năm Tự Đức thứ 9 (1856)
[50b議定在外省縣州養廉倏例﹕總督遞年養廉錢八十貫,巡撫七十五貫。。。等。如其間有降革留用及權領權攝者,名照現領現攝職銜之領養廉例錢有差... (Nghị định tại ngoại tỉnh huyện châu dưỡng liêm hầu lệ: Tổng đốc đệ niên dưỡng liêm tiền bát thập quan, Tuần phủ thất thập quan... đẳng. Như kỳ gian hữu giáng cách lưu dụng cập quyền lãnh quyền nhiếp giả, danh chiếu hiện lãnh hiện nhiếp chức hàm chi lãnh dưỡng liêm lệ tiền hữu sai) [Nghị định về điều lệ dưỡng liêm(1) ở các phủ, huyện, châu ngoại tỉnh: Tiền dưỡng liêm hàng năm của Tổng đốc là 80 quan; Tuần phủ là 75 quan, Bố chính là 70 quan; Án sát là 65 quan.... Các quan chức kể trên nếu bị giáng cách lưu dụng hoặc quyền lãnh, quyền nhiếp, đều chiếu theo chức hàm hiện tạm giữ, tạm quyền để chi lãnh tiền dưỡng liêm có khác nhau].
Minh Mệnh thứ 15 (1814)
[71b] 凡擬定諸地方官屬數兵北圻督總三十名巡撫二十名 ... 南圻總督十五名,巡撫十名 ... (Phàm nghĩ định chư địa phương quan thuộc số binh Bắc kỳ, Tổng đốc tam thập danh, Tuần phủ nhị thập danh... Nam kỳ Tổng đốc thập ngũ danh, Tuần phủ thập danh) [Phàm nghĩ định số thuộc quân của quan địa phương. Ở Bắc kỳ, chỗ quan Tổng đốc là 30 lính, Tuần phủ 20 lính... Ở Nam kỳ, chỗ quan Tổng đốc là 15 lính, Tuần phủ 10 lính]...
Tự Đức thứ 3 (1850)
[95b]凡擬定內外職官各給標從例 ... 地方官總督六十名 ...(Phàm nghĩ định nội ngoại chức quan các cấp phiêu tòng lệ... địa phương quan Tổng đốc lục thập danh) [Phàm nghĩ định lệ cấp lính theo hầu cho các chức quan trong Kinh ngoài tỉnh: ... Quan địa phương: Tổng đốc được 60 tên...]
Tóm lại:
Theo ghi chép trong các sách nêu trên chúng tôi nhận thấy:
1. Triều đình nhà Nguyễn giai đoạn từ năm 1831 trở đi bắt đầu đặt chức Tổng đốc. Đó là: Tổng đốc Nam Nghĩa, Bình Phú, Định Biên, Long Tường, An Hà, An Tĩnh, Thanh Hóa, Hà Ninh, Định Yên, Hải An, Sơn Hưng Tuyên, Ninh Thái.
2. Chức năng: Tổng đốc là chức quan đứng đầu liên tỉnh. Nắm giữ tất cả mọi việc quân dân từ việc thống lĩnh các quan văn võ trong hạt kiêm việc khảo hạch quan lại, soạn sức lệnh xây dựng biên cương.
Trong một số sách còn ghi cụ thể hơn, như:
- Mọi tờ tư tấu xin thi hành công việc của Bố chánh, Án sát phải trình bày lên quan Tổng đốc. Duy chỉ những việc liên quan tới cái lợi hại trong đời sống của dân chúng mà có ý kiến khác nhau, và bị cấp trên cho là trái với lễ, thì mới cho phép trình bày trực tiếp lên cấp trên.
- Phàm các quan địa phương tam, tứ phẩm nếu mắc lỗi, quan ở kinh được phái đi tuyên dụ xong thì bắt giao cho quan Tổng đốc kiểm tra xử lý.
- Phàm việc liên quan đến quân cơ biên giới, như bắt cướp, dẹp phỉ, điều binh, chuyển lương, viên Tổng đốc kiêm hạt phải chú tâm lo liệu, nếu các sảnh sở thuộc nào không chịu trình báo, viên Tổng đốc kiêm hạt không thể lo liệu được, thì cho phép hặc tấu tất cả.
3. Để giữ chức Tổng đốc viên quan phải mang hàm Thượng thư Bộ Binh kiêm hàm Hữu Đô Ngự sử Đô sát viện, hưởng trật thì thuộc hàm Chánh nhị phẩm (tiền cả năm 250 quan, 200 phương gạo, tiền xuân phục là 50 quan, tiền tuất là 200 quan. Được cáo thụ Tư thiện đại phu, Chính trị thượng khanh, thụy là Trang Lượng, vợ xưng là phu nhân.) Tiền dưỡng liêm hàng năm của Tổng đốc là 80 quan; số thuộc quân của Tổng đốc Bắc kỳ là 30 lính, Nam kỳ là 60 lính.
Chú thích:
(1)Dưỡng liêm là tiền cấp thêm ngoài lương bổng để quan lại giữ được thanh liêm.
Tài liệu tham khảo:
1.Đỗ Văn Ninh: Từ điển chức quan Việt Nam . Nxb. Thanh niên, H. 2002.
2.Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (Tục biên). Quốc sử quán triều Nguyễn, Nxb. Giáo dục.
3.Quan chức đời Minh Mệnh qua văn bản Đại Nam hội điển toát yếu. Ngô Thế Long - La.112.
4.Quan chức đời Minh Mệnh qua tư liệu Quốc triều điển lệ quan chế lược biên. Lê Như Duy. Đề tài tập sự 2005./.