Tuesday, 9 August 2011

Tại sao áo nịt ngực phụ nữ được gọi là xu chiêng?

Xu chiêng là phiên âm của từ soutien-gorge tiếng Pháp. Từ này vào tiếng Việt có các biến thể khác như xu chiên, xu cheng, xú cheng, xú chiêng....
Thanh Nghị (1967) không ghi nhận dạng nào cả mặc dù thời đó xu chiêng đã phổ biến lắm rồi. Từ điển Nguyễn Như Ý (1999), Hoàng Phê (2006) chỉ ghi nhận dạng xu chiêng. Nói chung, từ này nghe không được tao nhã bằng áo (nịt) ngực mặc dù không phải loại áo nịt ngực nào cũng là xu chiêng.
Cũng chính vì cái tên gọi mơ hồ này mà xu chiêng còn được gọi là cọc xê (hay coọc xê / coóc xê) trong khi đúng ra cọc xê (tiếng Pháp là corset) là loại trang phục lót nịt cả bụng và ngực:
* Cô thò tay trong yếm (năm 1910, cô Ba mặc yếm cũng như các bạn gái ta đời nay mặc coóc-xê vậy) cô rút ra phong thư bằng giấy Tây, mà cô đã viết đêm qua, và đã gấp lại thật nhỏ. (Nguyễn Vỹ, 2006:18)
* Mùa hè, ở bên đó, thiếu nữ toàn mặc váy ngắn, áo hở cổ, lại không có coóc xê. (Bùi Việt Sỹ, 2009:287)
Xu hướng bây giờ gọi xu chiêngáo bra, nghe “sang trọng” hơn.  Các tiệm thời trang chỉ quảng cáo áo bra thôi, không ai rao bán xu chiêng cả.

Monday, 8 August 2011

Nên viết là xốt cà chua hay sốt cà chua?

Từ điển Nguyễn Như Ý (1999) chấp nhận cả sa bôxa bô (gốc Pháp là sabot), sa lôngxa lông (gốc Pháp là salon), sa tanhxa tanh (gốc Pháp là satin) nhưng chỉ công nhận xốt (gốc Pháp là sauce).
Trên thực tế cách viết sốt cà chua lại phổ biến hơn.
Đối với người Bắc, viết xốt hay sốt đều phát âm như nhau và khá gần với phát âm gốc tiếng Pháp. Nhưng không có luật nào bắt buộc từ vay mượn phải phát âm giống hệt từ gốc cho nên nếu có ai viết là sốt và phát âm theo kiểu Nam Bộ thì đó cũng không phải là một cái tội đáng để lên án. Cách giải quyết tốt nhất có lẽ là chấp nhận cả xốtsốt.

Sunday, 7 August 2011

Xíu mại là món gì?

Xíu mại là âm Quảng Đông của từ Trung Quốc 燒賣.
Từ này có âm Hán Việt là thiêu mại, có nghĩa là nấu để bán. Xíu mại là một món tỉm xắm của người Trung Quốc. Món này trên các thực đơn tiếng Anh được ghi là pork dumplings, tức là há cảo thịt heo.
Món xíu mại của người Việt thực chất là thịt heo viên, trên các thực đơn tiếng Anh được ghi là Vietnamese meatballs, ăn với cơm hoặc kẹp bánh mì. Xíu mại xốt cà chua của người Việt gần giống với món thịt viên Ý.

Saturday, 6 August 2011

Xí quách là xương gì?

Xí quách là âm Quảng Đông của豬骨. Từ này có âm Hán Việt là trư cốt, có nghĩa là xương heo. Nhưng bây giờ xương gì đem hầm ra nước lèo cũng được gọi là xí quách tuốt.

Bánh lăng là có phải là kem ca-ra-men?

Bánh lăng chính là kem ca ra men. Kem ca-ra-men (thông dụng hơn ở phía Bắc) là phiên âm của từ crème caramel tiếng Pháp. Bánh lăngbánh phơ lăng thông dụng hơn ở phía Nam; lăngphơ lăng là phiên âm của flan tiếng Pháp.

Thursday, 4 August 2011

Đậu lăng là đậu gì?

Đậu lăng còn có tên là đậu lăng ti. Từ lăng ti là phiên âm của lentille tiếng Pháp.

Wednesday, 3 August 2011

Tại sao lính cứu hỏa gọi vòi phun nước là cái lăng?

Nghề chữa cháy do người Pháp đưa vào Việt Nam. Từ lăng này bắt nguồn từ tiếng Pháp lance d’incendie, có nghĩa vòi phun chữa cháyCái lăng còn có tên gọi nữa là vòi rồng.