Bộ phận dùng để căng dây xích/sên nay gọi là bộ tăng sên, xưa gọi là tăng đơ, do ảnh hưởng của tiếng Pháp (tendeur de chaîne).
Thiết bị điều chỉnh sức căng dùng để chằng buộc hàng hóa, các công trình như cột điện, trạm phát sóng.. cũng được gọi là tăng đơ: tăng đơ chữ U (tiếng Pháp là tendeur en U), tăng đơ dạng khung (tiếng Pháp là tendeur à lanterne), tăng đơ cáp (tendeur de câble)...
Một số người, thường là người Nam, không nói tăng đơ mà phát âm là tăng đưa, tức là dùng một nguyên âm đôi trong tiếng Việt để thể hiện trường độ của nguyên âm /œ/ trong âm tiết thứ hai của từ tiếng Pháp (–deur).
Nhà cháu tra từ điển thấy:
ReplyDeleteTendeur: (danh từ giống đực)
- người chăng, người giăng
+ Tendeur de pièges
người chăng bẫy
+ Tendeur de tapisseries
người chăng trướng treo tường
- ống vặn căng, cái căng
+ Tendeur de fil métallique
ống vặn căng sợi kim loại
NGHĨA THỨ BA MỚI LÀ
- tăng đơ (ở xe đạp)
Thực tế kỹ thuật CĂNG (dây thép, cáp)có cả tăng-đơ: dụng cụ tăng/căng/kéo 2 đầu và tăng-oong chỉ chỉnh được ở 1 phía.
Vậy Tăng-đơ là một từ Pháp-Việt, có TỪ NGUYÊN là phát âm khá chính xác của tendeur.
Từ này có nghĩa PHỔ BIẾN là DỤNG CỤ/CHI TIẾT/ÔNG vặn căng, cái căng; Chứ không hẳn chỉ có 1 nghĩa duy nhất như bác nói.
Kính còm!