Saturday, 16 March 2013

Từ hộ chiếu có mặt trong tiếng Việt từ khi nào?



Việt Nam Tự Điển của Hội Khai Trí Tiến Đức (1931:245) giảng hộ chiếugiấy thông hành.
Gustave Hue (1937:388) dịch hộ chiếupasse-port. Cùng lúc đó từ hộ chiếu được ghi nhận trong từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh (2005:345):
護照 Giấy vi-bằng để bảo-hộ cho kẻ lữ khách hoặc hàng hóa chuyên chở (laisser-passer, passe-port) (laissez-passer?)
Ở miền Nam Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 hộ chiếu thông hành song song tồn tại. Lê Văn Đức (1970a:633) định nghĩa hộ chiếugiấy thông hành.
Trong khi đó ở miền Bắc và sau năm 1975 trên phạm vi cả nước có sự phân biệt rất rõ giữa hộ chiếu và thông hành:
Hộ chiếuthứ giấy chứng minh do cơ quan nhà nước (thường là cơ quan ngoại giao), cấp cho công dân khi ra nước ngoài (Nguyễn Kim Thản, 2005:775)
Giấy thông hànhthứ giấy do cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân, cho phép công dân ấy đi lại ở những nơi nhất định trong nước. (Nguyễn Kim Thản, 2005:683)

No comments:

Post a Comment