Sunday 7 April 2013

NHÂN SỬA MỘT CHỮ SAI - Phan Văn Các

5.Nhân sửa một chữ sai (TBHNH 2002)
Cập nhật lúc 23h20, ngày 03/04/2007

NHÂN SỬA MỘT CHỮ SAI

PHAN VĂN CÁC

PGS. Viện Nghiên cứu Hán Nôm

      Chữ ấy ở trong cuốn sách “Đình Việt Nam” Community Halls của hai tác giả Hà Văn Tấn – Nguyễn Văn Kự1.

      Phải nói ngay rằng đó là một cuốn sách đã được thực hiện rất công phu. Trong Lời nói đầu, các tác giả đã viết: “Trong quá trình biên soạn cuốn sách Đình Việt Nam, chúng tôi đã được thừa hưởng những công trình nghiên cứu về đình trước đây của các học giả trong và ngoài nước, những tư liệu lưu trữ của các cơ quan khoa học và sự giúp đỡ quý báu của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Cục Bảo tồn bảo tàng (Bộ Văn hoá Thông tin), Viện Khảo cổ học, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hoá Thông tin, Bảo tàng, Ban Quản lý di tích các tỉnh, các thành phố, các cấp chính quyền, nhân dân các địa phương đoàn đã đến nghiên cứu và của các bạn đồng nghiệp”.

      Sách đã được dịch sang tiếng Anh bởi Giáo sư Keith Weller Taylor, nhà Việt Nam học có tiếng, Chủ nhiệm khoa châu Á, trường Đại học Cornell Hoa Kỳ, và xuất bản bởi NXB Thành phố Hồ Chí Minh, gồm 436 trang, in trên giấy cực tốt với 520 ảnh màu chụp rất đẹp.

      Sau một bài khảo cứu (68 trang) công phu về nguồn gốc, kiến trúc đình qua thời gian và không gian, điêu khắc đình làng, về thần và tín ngưỡng ở đình, lễ hội ở đình, các tác giả đã tập trung giới thiệu một số ngôi đình tiêu biểu (62 ngôi) trong cả nước từ bắc đến nam.

      Có thể nói các tác giả đã đạt được mong muốn của mình và cuốn sách rõ ràng là “có ý nghĩa không những đối với việc nhận thức văn hoá truyền thống Việt Nam” mà còn giúp vào “nhận thức về một xã hội đang trong quá trình biến chuyển hiện nay”.

      Sở dĩ phải nói dài dòng về cuốn sách như vậy là để thấy đúng công lao và thành tựu của các tác giả. Và một chữ sai mà chúng tôi phát hiện dưới đây chỉ là một hạt sạn nhỏ trong một công trình lớn.

      Nhưng chính vì đánh giá cao cả công trình, nên chúng tôi càng thấy cần thiết phải sửa chữ sai cá biệt ấy. Là tác phẩm của một nhà khoa học đầy uy tín, cuốn sách có thể sẽ được nhiều người tham khảo, viện dẫn. Thậm chí, biết đâu chính những người có trách nhiệm gìn giữ tôn tạo và thuyết minh di tích lại vì quá tin vào sách mà sửa lại chữ vốn đúng của di tích thì thật là tai hại.

      Ở các trang 148 và 150, khi miêu tả và giới thiệu đình Yên Sở, các tác giả viết: “Gian chính trong đình có bức hoành phi đề “Vạn cổ thiên thành”, nhưng không dịch nghĩa “Vạn cổ thiên thành” là gì.

      May thay, ở trang 152, ảnh số 64 Chính điện đình Yên Sở có chụp rõ bức hoành phi ấy. Thì ra đó là bốn chữ Vạn cổ can thành. Và chữ can với nét ngang ngắn trên đầu, đã bị đọc nhầm thành chữ thiên(với nét phẩy trên đầu). Có lẽ một phần “lỗi” tại chữ vạn ở đầu đã gợi cho người ta liên tưởng nhầm đến chữ thiên là “ngàn” ở sau. Nhưng lý do chính là ở bản thân can thành là một từ ghép tiếng Hán cổ, không được du nhập vào tiếng Việt.

      “Can thành” trong tiếng Hán cổ là một từ ghép đẳng lập gồm 2 từ tố danh từ: “can” vốn nghĩa là cái mộc, cái khiên, là từ đồng nghĩa của “thuẫn” , khí cụ phòng ngự. (Sách Phương ngôn方 言 của Dương Hùng cho biết: , 自關 而 東 或 謂 之 干, 關 西 謂 之 盾.Thuẫn, tự Quan nhi đông hoặc vị chi can, Quan tây vị chi thuẫn. Cái thuẫn, từ Hàm Cốc quan về phía đông có vùng gọi là can, phía tây Hàm Cốc quan gọi là thuẫn); thành là kiến trúc xây quanh đô ấp để bảo vệ nó, và khi cần phân biệt tỉ mỉ thì thành là thành bên trong, phân biệt với quách là thành bên ngoài. Can thành vốn là tên hai công cụ phòng ngự, tự vệ, ghép thành danh từ ghép song âm đẳng lập can thành với ý nghĩa là sự chở che, phòng vệ. Kinh Thi. Chu Nam. Thố tư .周南.兔罝 có câu: 赳 赳 武 夫, 公侯 干 城  Củ củ võ phu, Công hầu can thành. / Dáng vẻ oai hùng, các võ sĩ là tấm thuẫn là bức thành cho các công hầu (che chở nhân dân, gìn giữ cõi bờ). Còn có một từ Can thành 干 城  khác, là một địa danh ở nước Vệ thời Xuân Thu, tức thôn Can Thành phía bắc huyện Bộc Dương, tỉnh Hà Bắc ngày nay, thì không liên can đến trường hợp đang xét.

      Vậy là đã rõ: Vạn cổ can thành có nghĩa là “sự phòng vệ chở che muôn đời”, bức hoành phi ở đình Yên Sở. Đó chính là lời ca ngợi vị thần Phạm Tu hay Lý Phúc Man, người làng Cổ Sở, một tướng của Lý Nam Đế (541-548), được thờ tại đình này.

      Âu cũng là một trong những vấn đề muôn thuở của văn bản học chữ Hán: vì hình chữ giống nhau nên một khi không nắm vững ngữ nghĩa thì đọc chữ nọ, xọ chữ kia, điều mà người Hán đã từng đúc kết trong thành ngữ “lỗ ngư hợi thỉ” 魯 魚 亥 豕  hay như các cụ ta nói chữ “tác” vạc chữ “tộ”, chữ “ngộ” đánh chữ “quá” (/;/). Để khắc phục tình trạng đó, phương pháp cơ bản nhất đương nhiên là phải nắm vững ngữ nghĩa của từ và cấu trúc cú pháp Hán ngữ, song cũng có một cách làm thực dụng là liệt kê những cặp chữ có hình tương tự để ghi nhớ và tra cứu khi cần thiết. Dưới đây là một bản liệt kê những chữ thường dễ nhầm lẫn như vậy (130 cặp chữ).


ÁI
tên người (Lao Ái thời Chiến Quốc)
ĐỘC (độc ác)
BA
chữ của người Hoa Đông Nam Á. BA BA (người Hoa nam tính đẻ ra ở địa phương đó) (đảo Pa li ở In đô nê xi a)
ĐÁP (trả lời)
BẢN
benzen
BÁT (đần, vụng)
BẶC
(địa danh ở An Huy, huyện Bặc)
HÀO (lông tơ; mảy may)
BÂN
nho nhã 彬 彬 有 禮  (nho nhã lễ phép)
sam (cây sam)
sâm (địa danh, huyện Sâm ở Hồ Nam)
BỆ
trong 薜 荔  bệ lệ, tên cây.
TIẾT (họ Tiết)
BIỆN
họ Biện
CA, KHẢ (dịch âm)
BỘ
bến tàu, thành phố có bến tàu
PHỤ (núi đất; giàu có)
BỘ
簿
(hoặc BẠ) sổ, vở
BẠC (mỏng)
CẮNG
dai dẳng 古 及 今 Suốt từ xưa đến nay (cv. )
HỖ (qua lại, lẫn nhau)
CÂU
tên cây, trong 枸 橘 câu quất, 枸 杞 cẩu kỉ
CÂU trong 拘 留 câu lưu (tạm giam, giam giữ)
CẤU
giương cung; cái tròng. 入 我 彀 中 nhập cấu trung/ rơi vào tròng của ta ngã
CỐC (thóc; hạt cốc)
XÁC (vỏ cứng)
CỐT
trong汩 汩  [nước chảy] ào ào, cuồn cuộn
MỊCH (汨 羅  Mịch La, tên sông, nơi Khuất Nguyên tự trầm)
thân cây đậu
KI (cái ki, cái giành)
CỪ
tên sông, Cừ thuỷ ở Hà Nam (TQ)
KHỨU (bờ rôm; một nguyên tố á kim)
CỨU
cứu, một phép chữa bệnh của Đông y, trong 針 灸 châm cứu.
Chá (chả; trong 膾 炙  khoái chá)
CHẮP
chớp [mắt]
BIẾM (giáng chức; hạ thấp; chê)
CHỦ
một loài hươu (nói trong sách cổ), đuôi có thể làm phất trần.
TRẦN (bụi)
CHUY
chim cụt đuôi (nói trong sách cổ)
GIAI (đẹp, tốt)
CHI
be, nậm [rượu] thời cổ.
ÁCH (tai ách)
luyện kim
TRỊ (trị, chữa)
DẶC
mũi tên có buộc dây
QUA (cái dáo)
DỊCH
bờ 彊 埸  bờ cõi
trường (bãi; chỗ)
DỊ
(trong 肄 業  học chưa tốt nghiệp)
TỨ (buông thả; bừa bãi)
DIỂU
xa xôi, 杳 無 音 信  bặt vô âm tín
TRA (kiểm tra, tìm)
DU
trong tu du/chốc lát
TẨU (ông già)
DUYỆN
địa danh, châu Duyện (tỉnh Sơn Đông)
CỔN (áo cổn của vua)
dũ tù, chết trong tù
SẤU (gầy)
DỮU
cái be, cái nậm [rượu] thời cổ
LỖ (nước chát, nước đặc)
DỮU
địa danh, 大 庾 嶺 Đại Dữu Lĩnh; họ Dữu
SẤU (gầy)
ĐANG
tủ, ngăn tủ, 檔 案 đang án/hồ sơ, tài liệu lưu trữ
ĐÁNG (ngăn trở; che cản)
ĐÊ, ĐỂ
căn bản; tên riêng một dân tộc cổ đại ở Trung Quốc
THỊ (họ)
ĐỊCH
chim trĩ dài đuôi; tên người 墨 翟  Mặc Địch, triết gia Tiên Tần
(họ Cù)
ĐIÊU
ngậm, tha, cắp bằng mồm
ĐAO (lầu bầu); THAO (được nhờ)
ĐẠP
rườm, lặp
DIỂU (xa xôi)
ĐÀ
sải tay
ĐỘ (mức độ)
ĐỒ
một loài rau đắng 荼 毒 生 靈 đồ độc sinh linh/ tàn hại sinh linh
TRÀ (chè)
GIÀ
cái khèn (nhạc cụ dân tộc thiểu số)
GIA (cà)
GIAN
một loài cỏ 草 菅 人 命 thảo gian nhân mạng/coi mạng người như cỏ rác
QUẢN (ống; quản lý)
HANH
hanh thông, thuận lợi, trót lọt
HƯỞNG (hưởng thụ)
HỒ
cái cung; đường cong
(mồ côi; cô đơn)
HẠP
sao chẳng, tại sao không
CÁI (đậy, che, đắp, trùm)
HẦU
tước hầu 王 侯  vương hầu
HẬU (mùa, thời tiết; chờ, đợi)
HOÀI
tên sông, Hoài hà
CHUẨN (cho phép)
HOÀN
họ Hoàn 盤 桓  bàn hoàn/quẩn quanh
HẰNG (vĩnh hằng, không đổi)
HOANG
trong 病 入 膏 肓 bệnh nhập cao hoang/bệnh tình nguy kịch, vô phương cứu chữa
MANH (mù)
HUỲNH
địa danh. 滎 經  Huỳnh Kinh, ở Tứ Xuyên 滎 陽  Huỳnh Dương ở Hà Nam (TQ)
VINH (vinh, vẻ vang)
KHÁNG
cái giường lò
KHANH (cái hố, cái rãnh)
KHOA
cái hang ổ, 窠 臼  khoa cữu/cách thức có sẵn, khuôn sáo
SÀO (cái tổ chim)
KHỔN
đường đi trong cung vua
HỒ (cái bình, cái ấm)
KHIÊU
ván trượt tuyết; guốc trượt bùn
KHIỀU (khều, bẩy)
KHOÁN
khoán; hợp đồng; vé
QUYỂN (quyển sách; cuốn)
thần Đất
CHI (tôn kính)
KIỀM
con dấu. 鈐 記  kiềm kí/con dấu cơ quan đoàn thể thời xưa, thường có hình chữ nhật, không trịnh trọng bằng ấnquan phòng
LINH (chuông nhỏ)
KỈ
mình; ngôi 6 trong 10 can
(đã)
TỊ (giờ tị, ngôi 6 trong 12)
hi vọng; tên gọi khác của tỉnh Hà Bắc (TQ)
DỰC (cánh)
KẾ
trong 大 薊  đại kế/một loại cây làm thuốc; 薊 馬  kế mã/con bọ lông (một loài côn trùng)
(họ Tô)
KIỂM
mi mắt
KIỂM (má, mặt)
LẠC
rõ ràng, nổi bật
LAO (chuồng súc vật; vật hi sinh; nhà tù; vững chắc)
LẬT
trong Lật Túc (một dân tộc thiểu số ở Vân Nam, Tứ Xuyên, TQ)
TÚC (trong Lật Túc, như trên)
LI
gặp phải [khó khăn, bất hạnh]
LA (cái lưới)
LIÊU
thưa thớt 寥 寥 無 幾 liêu liêu vô kỷ/lác đác không có mấy. 寂 寥 tịch liêu/vắng vẻ trống trải
LIÊU (họ Liêu)
LINH
mát. 泠 泠 linh linh/mát rượi; róc rách
LÃNH (lạnh)
LỖI
bắp cày, cái cày
LAI (đến, chữ giản thể của lai )
LUY
ốm yếu, gầy yếu
DOANH (thắng, được)
DOANH (họ Doanh, 嬴 政  Doanh Chính, họ tên Tần Thuỷ Hoàng)
LẠT
ngang ngược
THÍCH (cái gai; đâm)
LIỄN
xe người kéo; xe vua
BỐI (bọn; vai lứa, thế hệ)
MẠI
gắng sức
LỆ (khen, khích lệ)
MÃO
sao Mão (trong nhị thập bát tú)
NGANG (cất cao, hiên ngang)
MỊCH
vải che, che, đậy; số mũ (luỹ thừa)
MẠC (màn)
MIÊN
che lấp, không nhìn thấy
CÁI (xin, ăn mày)
MIỄN
(hoặc mẫn) cố gắng. 黽 勉  mẫn miễn/gắng sức, nỗ lực
QUY (rùa)
NHIỄM
họ Nhiễm. 冉 冉 nhiễm nhiễm/mềm rũ xuống; từ từ
TÁI (lại, một lần nữa)
NHUẾ
cái mộng (đồ gỗ) 方 枘 圓 鑿 phương nhuế viên tạc/mộng vuông lỗ tròn, vênh vẹo, không ăn khớp.
BÍNH (cái cán; quyền bính)
NHỤY
nhụy hoa
TÂM (bấc đèn; ngòi pháo; lưỡi rắn)
NOÃN
thẹn đỏ mặt
(tha tội)
HÁCH (họ Hách)
NGU
(hoặc NGUNG) góc 街 頭 巷 隅  nhai đầu hạng ngu/đầu đường góc phố
NGẪU (chẵn; tình cờ)
OÁT
quay, xoay. 斡 旋 oát toàn/hoà giải
CÁN (cái cán; thân; làm)
PHIẾN
mảnh, tấm; phim
BÀN (thanh củi, củi chẻ)
PHÙNG
gặp
BÀNG (họ bàng)
PHU
mu bàn chân
ĐIỆT (ngã)
QUYNH
then cửa, chốt cửa; đóng cửa
CỤC (cuộc, cục bộ, cục diện)
QUÝNH
[khác] xa
HỒI (về)
QUỲ
đường đi
ĐẠT (đến; đạt được)
SAN
lã chã. 潸 然 淚 下  san nhiên lệ hạ/lệ rơi lã chã
TIỀM (lặn, ngầm)
SỨC
sửa soạn; ra lệnh (quan sức cho dân)
SỨC (trang sức; đóng vai diễn)
SƯỞNG
thoáng; mở ra; để ngỏ. sưởng khai/rộng mở.
TỆ (rách nát, xấu)
SƯU
giấu
SẤU (gầy)
(tên riêng)
THÁC
khai thác; in rập
GIÁ (một loài cây dâu)
THÁC
cái mõ cầm canh
TÍCH (tách, phân tích)
SÁCH (bóc; dỡ; tháo rời)
THẢI
cho vay; vay; khoản vay
HOÁ (hàng hoá)
THẤP
sửa nhà
NHUNG (mềm; nhung hươu)
THẢNG
của, tiền trong kho
NỖ (gắng sức)
NOA (con; thê noa)
THẾ
xây [tường]
THÊ (pha trà)
THỊ
đậu xị [làm xì dầu]
CỔ (cái trống)
THỊ
hầu hạ
ĐÃI (đợi; đối đãi)
THỊ
cậy, dựa
TRÌ (giữ; nắm)
THIỆM
nuôi dưỡng; đầy đủ
CHIÊM (xem, chiêm ngưỡng)
THIÊM
(trong 豨 薟 hi thiêm/cây thuốc Đông y, để nấu cao)
THIÊM (ký tên; cái thăm, cái thẻ)
THƯ
trong 雎 鳩  thư cưu/một loài chim nước
HUY (ngước mắt nhìn), TUY (địa danh; tên sông)
THƯ
nhọt độc
ĐẢN (bệnh hoàng đản)
THỨ
thứ lỗi; trung thứ
NỘ (giận)
TỈ
sợ hãi. 畏 葸 不 前  uý tỉ bất tiền/sợ sệt không dám tiến.
TỂ (thằng nhóc; động vật còn bé)
TỈ
dời; di chuyển
ĐỒ (học trò)
TỈ
cái chiếu tre. sàng tỉ/giường chiếu
ĐỆ (thứ)
TIÊU
cây trúc nhỏ
DU ( 麥  du mạch, một loại lúa mạch nhỏ hạt)
TIỂN
họ Tiển
TẨY (rửa, giặt)
TÍCH
trong 淅 瀝  tích lịch/tí tách, rả rích (từ tượng thanh)
CHIẾT (trong địa danh Chiết Giang)
TOẢN
sưu tập tư liệu. 編 纂 biên soạn, 纂 修 toản tu
THOÁN (thoán đoạt, cướp ngôi)
TOẠI
thoả 遂 願 toại nguyện; 半 身 不 遂 bán thân bất toại
TRỤC (đuổi)
TRẠO
mái chèo
ĐIẾU (rơi; mất)
TRẮC
lên cao
THIỆP (lội; dính vào)
TRỤ
mũ trụ. 甲 胄  giáp trụ
VỊ (dạ dày)
TRỦNG
ngôi mộ
TRÁC (giũa; đẽo gọt)
TRỮ
con thoi
TRỮ (bày tỏ, giãi bày, trong 抒 情  trữ tình)
TÚC
thóc
LẬT (hạt dẻ)
TUNG
núi cao; địa danh 嵩 名  Tung sơn (núi ở Hà Nam TQ)
KHAO (rau khao tư)
TỤY
mờ ám 鬼 鬼 祟 祟  quỷ quỷ tụy tụy/gian tà ám muội
SÙNG (cao; sùng kính)
ỨC
nén xuống. 壓 抑  áp ức/kìm nén
NGƯỠNG (ngẩng, ngước lên)
ƯNG
ngực. 義 憤 填 膺  nghĩa phẫn điền ưng/lòng đầy căm phẫn
NHẠN (hàng giả, đồ rởm)
VU
cái vu (nhạc khí cổ, giống cái sênh)
竿
CAN (cây sào)
XA
họ Xa
(ta, tôi)
địa danh; họ Xá
KHỐ (kho)
TUẤT
tuất (ngôi thứ 11 trong 12 chi)
MẬU (ngôi thứ 5 trong 10 can)
THÚ (canh giữ; lính thú)
đừng, không được
MẪU (mẹ)
coi khinh, khinh nhờn. 欺 侮  khi vũ/bắt nạt, làm nhục
HỐI (hối hận)
YỂN
ngã ngửa.偃 旗 息 鼓Yển kì tức cổ/cuốn cờ im trống (thôi công kích, phê phán)
ÁT (nhổ lên, kéo lên 揠 苗 助 長  át miêu tự trưởng/kéo mạ lên cho mau lớn; nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
BÀNG
to cồng kềnh
SỦNG (cưng chiều, sủng ái)
LỤC
địa danh, Lục Trực (ở Giang Tô, TQ)
GIÁC (góc; sừng)

Thông báo Hán Nôm học 2002, tr.46-62

No comments:

Post a Comment