Thursday 26 September 2013

Thiếu tá Bréchignac chỉ huy đơn vị nào ở Điện Biên Phủ?



Đơn vị của Bréchignac mang phiên hiệu 2e bataillon du 1er Régiment de Chasseurs Parachutistes, viết tắt là 2/1 RCP.

Có người hiểu chữ Ccolonial, dịch thành thuộc địa:
Đối với Bréchignac , thời điểm của mọi vấn đề đã đến. Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 2 thuộc trung đoàn nhảy dù thuộc địa số 1 lao ra khỏi cửa máy bay, nhảy vào khoảng không

Có người biết C không phải là colonial mà chính là chasseur, nhưng lại không biết tiếng Việt là gì.

Trang Đoàn Kết ở Pháp dịch chasseur parachutistekỵ binh nhảy dù:
Tướng Navarre ra lệnh thành lập Liên Ðoàn 5 Nhảy Dù VN, Tiểu Ðoàn 2/1 Kỵ Binh Nhảy Dù, và Tiểu Ðoàn 6 Nhảy Dù, mà Tiểu Ðoàn Trưởng Thiếu Tá Begeard, là một đơn vị trưởng nổi tiếng từ những năm kháng chiến ở vùng Ðức chiếm đóng. 



Bảo Tàng Lịch Sử Quốc Gia gọi lính của Bréchignac là tiểu đoàn dù tiêm kích số 2:
Phía quân địch, Brêsinhắc, vẫn đặt sở chỉ huy trên Êlian 4. Brêxinhắc quyết định đưa đại đội 3 của tiểu đoàn dù tiêm kích số 2 lên thay thế cho đại đội Clêđích đã bị tiêu hao, đồng thời ra lệnh cho đại đội 1 sẵn sàng tham gia phản kích.



Thuật ngữ dù tiêm kích có lẽ là sáng tạo của ông Võ Nguyên Giáp, tác giả quyển hồi ký Điểm Hẹn Lịch Sử:
Chỉ sau 5 phút, ta đã chiếm được Cột Cờ. Đại đội dù tiêm kích số 3 mới thay thế choáng váng trước đòn tiến công chớp nhoáng và quyết liệt.

Dù tiêm kích là thứ lính gì? Không thấy từ điển nào định nghĩa. Nó khác gì với các lính dù mang danh biệt kích hay xung kích? Nó có gì giống với các thứ lính dù ấy ngoài chuyện mang súng, đeo dù lích kích? Đã có lính dù tiêm kích thì lính dù cường kích ở đâu?

Máy bay tiêm kích tiếng Pháp là avion de chasse  / chasseur, không quân tiêm kíchavation de chasse, phi công tiêm kích pilote de chasse... nhưng máy móc chuyển chasseur parachutiste thành dù tiêm kích thì chẳng ai hiểu thực chất đó là lính gì. Những người lính Việt Minh trước khi xông vào đánh nhau với dù tiêm kích có biết chúng là ai không?

Chasseur tiếng Pháp khi chỉ cái máy bay thì dịch là máy bay tiêm kích. Khi không nói chuyện máy bay nhưng vẫn nói chuyện lính tráng thì chasseur à pied nghĩa là (lính) bộ binh (nhẹ và linh hoạt hơn bộ binh thường), chasseur à cheval là (lính) kỵ binh. Người Pháp thường chỉ nói gọn thành chasseur nhưng người đọc cần tìm hiểu xem đó là thứ chasseur nào mới có thể dịch chính xác. Tiểu đoàn của Bréchignac từ ngày thành lập đến lúc tan hàng chẳng biết ngựa xe là gì, toàn lội bộ hộc xì dầu, sao có thể mang danh kỵ binh được?

Trong lính chasseur (à pied, hiểu ngầm), người Pháp chia ra chasseur mécanisé (cơ giới hóa), chasseur porté (thiết vận), chasseur cycliste (xe đạp), chasseur aéroporté  (không vận), chasseur parachutiste (nhảy dù) chasseur alpin (sơn cước / sơn chiến). Đơn vị của Bréchignac là tiểu đoàn 2, trung đoàn 1 bộ binh nhẹ nhảy dù.


No comments:

Post a Comment