Monday, 25 June 2018

Từ điển Pháp Việt của Hồ Hải Thụy (2002) - Mấy chỗ nên dịch lại (1)


Có việc phải đọc kỹ quyển từ điển này. Thấy vài hạt sạn, định ghi ra để đấy làm tư liệu. Giờ nhiều quá, làm không xuể nữa.

Đọc các ghi chú dưới đây như sau:
trang số, tiếng Pháp, bản dịch tiếng Việt của Hồ Hải Thụy, đề nghị dịch lại là



167, base de données, gốc dữ liệu, cơ sở dữ liệu

169, un bataillon de chasseurs, một tiểu đoàn thiện xạ, một tiểu đoàn khinh binh

185, une canette de bière, một chai bia, một lon bia.

186 application bijective, áp dụng song ánh, song ánh

188 biomasse, toàn thể sinh vật trong một khu vực địa lý giới hạn, sinh khối

188 génie biomédical, nghệ thuật chế tạo máy móc phục vụ cho y học và sinh học, kỹ thuật y sinh

188, biométrie, khoa thống kê sinh vật, sinh trắc học

189, biosphère, sinh khí quyển, sinh quyển

204, Sa culture se borne à de vagues souvenirs, Văn hóa của anh ta bị hạn chế ở các kỷ 
niệm mơ hồ, Vốn liếng văn hóa của anh ta chẳng có gì ngoài mấy điều còn nhớ được lõm bõm

214, box-office, đăng ký thu nhập (của một nghệ sĩ), doanh thu phòng vé

214, Il vaut 5 millions au box-office, Anh ấy có đăng ký thu nhập 5 triệu, Nó mà ra rạp là phải thu về 5 triệu

217, faire une brèche à un pâté, làm lõm một chỗ ở miếng patê, khoét một miếng pa tê

217, bref, chiếu thư (của giáo hoàng), đoản sắc

236, Les cadets de Gascogne, các học sinh võ bị xứ Gatcônhơ, binh đoàn quý tộc tử đệ Gascogne dưới triều Louis 13

245, Le camarade Untel veut intervenir, Đồng chí Uynten muốn đọc tham luận, Đồng chí X muốn phát biểu

249, Une canette de bière, một chai bia nhỏ, Một lon bia

250, canon, đơn vị đong rượu bằng 1/8 panh, đơn vị đong rượu bằng 1/16 panh

251, cantonnement, sự trú quán, chỗ trú quán, sự đóng quân, nơi đóng quân

253, capitaine de corvette, chỉ huy, tàu hộ tống, hải quân thiếu tá

253, capitaine d’un port, thuyền trưởng một hải cảng, giám đốc cảng vụ

253, capitainerie, văn phòng trưởng bến cảng, văn phòng giám đốc cảng (từ ngữ xưa là phòng kiểm lưu điều hành hải cảng)


254, caporal-chef, cấp bậc trên hạ sĩ và dưới trung sĩ, hạ sĩ nhất
 

Wednesday, 13 June 2018

Hoa mộc (Đông A)

Hoa mộc

Photobucket

Trời sinh vật vuỗn bằng người
Nếu được thơm tho thiếu tốt tươi
Ắt có hay đòi thửa phận
Chẳng yêu thì chớ nữa chi cười
Nguyễn Trãi

Hoa mộc (hay còn gọi là mộc tê) có tên khoa học là Osmanthus fragrans. Hoa mộc ở Việt Nam thường có màu ngà (ảnh trên), trong khi đấy ở nước ngoài lại rất trắng (ảnh dưới). Nhà tôi có hai cây hoa mộc trồng trong chậu, còi cọc nhưng năm nào cũng ra hoa. Khác với hoa mộc ở nước ngoài, hương thoảng tận mũi, tôi phải nhắm mắt lại mới cảm được hương hoa mộc nhà tôi. Hương hoa mộc rất nhẹ nhàng, thơm dìu dịu. Đôi khi dịch thơ Đường, tôi dịch mộc tê thành cây quế, một cách dịch rất sai, vì mộc tê và quế thuộc các họ khác nhau. Người Trung Quốc gọi hoa mộc là quế hoa, nhưng không phải là hoa của cây quế chi Cinnamomum. Thành ra quế hoa dịch ra tiếng Việt phải là hoa mộc, chứ không phải là hoa quế. 

Photobucket

Sunday, 10 June 2018

Hoa ngọc trâm (Đông A)

Hoa ngọc trâm

Photobucket

Anh tặng cho em hoa ngọc trâm
Hoa như ánh sáng, ngọc như mầm
Như cài trên tóc hoa trâm ngọc
Anh tặng cho em hoa ngọc trâm
Xuân Diệu

Người Việt chúng ta vẫn gọi hoa này là hoa ngọc trâm. Nhưng tôi cho rằng đó là một nhầm lẫn. Hoa có tên khoa học là Eucharis grandiflora. Hoa ngọc trâm thực sự phải là hoa thuộc chi Hosta. Phải giàu tưởng tượng lắm mới hình dung được bông hoa Eucharis grandiflora giống như một cái trâm cài đầu, trong khi đấy hoa Hosta plantaginea dễ thấy hình dạng của một cái trâm. Người Trung Quốc gọi hoa Hosta plantaginea là hoa ngọc trâm, trong khi đấy gọi hoa Eucharis grandiflora là hoa bách hợp hay hoa bạch hạc. Người Nhật cũng gọi hoa Eucharis grandiflora là hoa bách hợp. Tất nhiên tên gọi hoa của Trung Quốc, Nhật Bản không phải là chuẩn mực để người Viêt phải gọi theo, nhưng các tên gọi đều có nguồn gốc của chúng. Thông thường hoa bách hợp tương đương trong tiếng Việt là hoa huệ hay hoa loa kèn. Như vậy có thể gọi hoa là hoa huệ Amazon để lưu ký nguồn gốc bản địa của hoa hay hoa huệ ngọc trâm để giữ lại chút cố hữu của dân gian. Nhưng thói quen của dân gian là một điều rất khó thay đổi.

Hoa ngọc trâm Trung Quốc (Đông A)

Hoa ngọc trâm (Trung Quốc)

Photobucket

Yến bãi Dao Trì A Mẫu gia 
Nộn quỳnh phi thượng tử vân xa 
Ngọc trâm lạc địa vô nhân thập 
Hóa tác Giang Nam đệ nhất hoa
Hoàng Đình Kiên 

Tàn tiệc Tây Vương Mẫu tại nhà
Quỳnh thơ xe tía cưỡi mây xa
Ngọc trâm rớt đất không người nhặt
Hóa tại Giang Nam đệ nhất hoa

Đây là hoa ngọc trâm trong văn hóa của người Trung Quốc. Hoa có tên khoa học là Hosta plantaginea, hoàn toàn khác hoa ngọc trâm của người Việt. Hoa ngọc trâm của Trung Quốc có một số truyền thuyết về nguồn gốc của hoa. Một trong những truyền thuyết đó là tiên nữ của Tây Vương Mẫu sau một buổi yến tiệc làm rớt cây trâm ngọc cài đầu xuống địa giới và hóa thành hoa ngọc trâm. Hoa ngọc trâm của Việt Nam không thấy có truyền thuyết nào. Tôi thấy hoa ngọc trâm của Trung Quốc giống cây trâm cài đầu hơn hoa ngọc trâm của Việt Nam, bởi vì đài hoa ngọc trâm Việt Nam cong veo, không thẳng. Hoa ngọc trâm của Trung Quốc có hương thơm, còn hoa ngọc trâm của Việt Nam lại hắc.

宴罷瑤池阿母家
嫩瓊飛上紫雲車
玉簪落地無人拾
化作江南第一花
黃庭堅

Hoa bát thủ (Đông A)

Hoa bát thủ

Photobucket

立つ人に因りて八手の花もよし
Tatsu hito ni yorite yatsude no hana mo yoshi 
Kyoshi

Tùy theo người đứng
hoa bát thủ vẫn đẹp

Lần đầu tiên tôi nhìn thấy hoa bát thủ ở Lục nghĩa viên. Lúc đấy chưa biết hoa tên là gì. Sau sang Ngự uyển mới biết hoa có tên là bát thủ. Cây hoa có tên khoa học là Fatsia japonica, một loài cây bản địa của Nhật Bản. Sở dĩ cây hoa có tên là "bát thủ" được cho là do lá của cây tạo thành nhiều múi như những ngón tay. Nhưng thật sự số múi của lá cây luôn là số lẻ, 7 hay 9 múi. Có lẽ "bát" không phải chỉ số 8, mà mang ý nghĩa như "kép" hay "nhiều", kiểu giống như "bát trùng" có nghĩa là cánh kép.

Cây bát thủ thường được dịch ra tiếng Việt rất sai thành cây dây leo. Ví dụ bản dịch tiếng Việt của Ngô Quý Giang tiểu thuyết Tiếng rền của núi đã dịch thành: "Ngày chủ nhật ở nhà Singo dùng cưa cắt bụi dây leo quấn chặt lấy gốc cây anh đào ngoài vườn". Cây bát thủ đâu phải là loại dây leo. Đó là một loại cây bụi. Bản dịch tiếng Anh của Seidensticker là: "On Sunday morning, Shingo sawed down the yatsude at the foot of the cherry".

Thu hải đường (Đông A)

Thu hải đường

Photobucket

秋海棠その葉は何を片思い
Shukaido sono ha wa nani o kata-omoi
Hiroshige

Thu hải đường:
những chiếc lá
tương tư gì

Cây hoa này ở Hà Nội được gọi là trúc Pháp. Tôi thấy tên gọi kỳ dị quá, và hỏi cô hàng bán hoa sao lại có tên như vậy. Cô hàng bán hoa nói rằng lá cây giống lá trúc nên có tên gọi như vậy. Tôi nhìn vẫn không thấy lá giống lá trúc, tuy chúng có hơi dài và phía đầu lá hơi nhọn. Tôi thấy cây hoa đích thị là một loài thu hải đường, có tên khoa học là Begonia sp. Nhưng giờ đây làm sao có thể chỉnh về đúng tên gọi của nó là thu hải đường khi mọi người cứ gọi nó là trúc Pháp? Chúng ta luôn luôn bất lực trước những truyền thống và chẳng còn cách nào khác là đành phải buông xuôi.  

(http://donga01.blogspot.com.au/2012/04/thu-hai-uong.html)