Showing posts with label cờ bạc. Show all posts
Showing posts with label cờ bạc. Show all posts

Sunday, 13 November 2011

Quay tít thò lò là làm sao?

Quay tít thò lò là quay như bông vụ/con quay. Thò lò là âm Quảng Đông của (陀 螺  tuóluó). Âm Hán Việt của từ này là đà loa.

Thò lò còn có nghĩa là một lối đánh bạc thời trước, bằng con quay có sáu mặt số (Nguyễn Kim Thản: 2005:1533; Hoàng Phê, 2006:945). Con quay này là cái dụng cụ đổ bác hình lăng trụ sáu mặt, có ghi chấm tròn ở mỗi mặt từ 1 đến 6 xoay nhanh quanh trục đứng cắm xuyên qua tâm (Lê Văn Đức, 1970a:1575; Lê Ngọc Trụ, 1993:774). Người tráo trở được gọi là thò lò sáu mặt là vì vậy (Hội Khai Trí Tiến Đức, 1931:570).

Tuesday, 11 October 2011

Phơi đề là phơi cái gì?


Phơi đề không phơi cái gì cả. Phơi có nghĩa là tờ phiếu, gốc tiếng Pháp là feuille

Phơi thanh toán là tờ phiếu thanh toán:
Họ chỉ đảo từ này xuống dưới, xếp từ kia lên trên rồi đạo nguyên những câu ví dụ từ các quyển Larus Francais ra để lòe những người mới học ở trình độ i tờ và cứ thế rút tiền biên soạn, cho đệ tử cùng cạ ký đại vào tờ phơi thanh toán của Trung tâm. (Đào Quang Thép, 2007:205)

Phơi đề là tờ phơi cá độ (feuille de pari) về kết quả xổ số.

Phơi tem (feuille de timbres) là tờ phơi dùng để trình bày tem.

Thursday, 6 October 2011

Tơợc-phít là gì?


Trong phóng sự Cá ngựa! Cá ngựa Vũ Bằng ba lần dùng từ tơợc-phít:

Tôi bảo cụ chỉ là một tơợc-phít.
Khắp Hà Thành và Cảng, còn ai không biết ngài là một tay “tơợc-phít” có danh? 
Nhờ cái mạnh ấy, các “tơợc-phít”  khác sẽ bỏ nhà mà dọn đến ở nhà pha.


Đó là một từ gốc Pháp (turfiste, nghĩa là dân chơi cá ngựa). Anh em song sinh của nó là tuyệt phích, được ghi trong từ điển của Chu Bích Thu (2006:260):


Ở trường đua, tuyệt phích có thể cá cược hợp pháp với ban tổ chức nhưng nếu thắng, tiền độ thấp hơn so với cá cược lậu.

(Công Quang, "Những “bí mật đen” ở trường đua Phú Thọ", Dân Trí,  22/05/2009

()

Thursday, 25 August 2011

Tại sao xập xí xập ngầu có nghĩa là nhập nhằng, gian lận?

Theo An Chi, xập xí là âm Triều Châu của   (tiếng Trung Quốc); cụm từ này có âm Hán Việt là thập tứ, nghĩa là 14, còn xập ngầu  (âm Hán Việt là thập ngũ) nghĩa là 15Mười bốn cũng như mười lăm, chính là chơi trò gian lận, nhập nhằng. Tuy nhiên nhiều tác giả (Hoàng Văn Hành, chủ biên (Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ, Nxb KHXH, Hà Nội, 1994); Nguyễn Lân (Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1989 & Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb TP.HCM, 2000); Nguyễn Như ý, chủ biên (Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin, 1999) cho rằng xập xí xập ngầu là âm Quảng Đông.